images
Thịnh hành
Cộng đồng
Bé yêu - Mẹ có quà cả nhà đều vui
Thông báo
Đánh dấu đã đọc
Loading...
Đăng nhập
Bài viết
Cộng đồng
Bình luận
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Yes và No là hai chữ đơn giản này rất dễ hiều và dễ dùng. Yes là “Vâng, Dạ, Phải, Đúng, Ừ, Ừa…”; No nghĩa là “Không, Chưa…”. Tuy nhiên giữa tiếng Việt và tiếng Anh có một sự khác biệt quan trọng trong cách dùng Yes và No để trả lời những câu hỏi. Và chính những điều này có thể gây nên một sự hiểu lầm lớn.
- Với người Mỹ, Yes nghĩa là "muốn làm việc đang được hỏi" và No nghĩa là "không muốn làm, bất chấp câu hỏi như thế nào."
+ Do you want to eat now? (Con muốn ăn bây giờ không?)
Yes (Vâng) à Con muốn ăn bây giờ.
No (Không) à Con không muốn ăn bây giờ.
+ Don't you want to eat now? (Con không muốn ăn bây giờ sao?)
Yes (Vâng). Con muốn ăn bây giờ.
No (Không). Con không muốn ăn bây giờ.
Câu hỏi ở 2 ví dụ trên là khác nhau nhưng câu trả lời là giống nhau và cùng nghĩa.

- Người Việt thì dùng "Vâng/Có" và "Không" để cho biết là đồng ý hay không đồng ý với câu hỏi.
+ Con muốn ăn giờ chưa? (Do you want to eat now?)
Vâng (Yes). Con muốn ăn bây giờ.
Không (No). Con không muốn ăn bây giờ.
+ Con không muốn ăn bây giờ sao?" (Don't you want to eat now?)
Vâng (Yes). Con không muốn ăn bây giờ.
Không (No). Con muốn ăn bây giờ chứ!
Câu hỏi ở 2 ví dụ tiếng Việt khác nhau dẫn đến câu trả lời cũng khác nhau
* Hãy tưởng tượng cảnh sau đây:
Có một đồng nghiệp Mỹ ở sở làm của bạn, đã phốp pháp người ngợm lại luộm thuộm, đang bị "cảm nặng" với bạn, bạn đây là người đẹp. Dĩ nhiên bạn không để ý đến anh chàng. Anh chàng tội nghiệp này biết thân phận đau thương của mình, nhưng cứ bị ám ảnh vì bạn. Đã bản tính con người nên ai cũng cố bám một tí hy vọng, dù quá mong manh. Cuối cùng anh chàng quyết định đương đầu với sự thật.
- He comes by your desk and speaks softly in a subdued tone:
Anh chàng đến bên bàn làm việc của bạn, hỏi nhỏ:
- "Hi! Sorry to bother you. You wouldn't want to go out with me, would you? "
"Chào cô và xin lỗi làm phiền cô. Cô chắc không muốn đi chơi với tôi để tìm hiểu nhau. Có phải thế không?
- "Yes!" You felt sorry for him, but replied firmly.
Bạn thấy tội nghiệp hắn nhưng vẫn trả lời cứng chắc: "Đúng thế!"
- He gets excited:
Anh chàng mừng quá:
- "You…you.. want to go out with me?"
"Cô…cô… muốn đi chơi với tôi?"
- "No!"
"Không!"
- "You don't want to go out with me?"
"Cô không muốn đi?"
- "Yes!"
"Đúng!"
- "You do want to go out with me then!!!"
"Vậy là cô muốn đi chơi với tôi?"
- No longer able to contain yourself, you yell at the top of your lungs "I told you No!", exasperated at this strange, persistent creature.
Chịu không nổi nữa, bạn hét tướng lên "Đã bảo là Không!", rất là khổ não bởi tên lạ lùng bướng bỉnh này.
- He backs off, perplexed but dare not ask further.
Anh chàng lùi lại, bối rối nhưng không dám hỏi thêm.
- He can see clearly that you are really upset. With a heavy heart, he walks away dejected, thinking to himself "Not only are Vietnamese women beautiful they are also so difficult to understand!"
Anh ta thấy rõ là bạn rất bực tức. Với một trái tim nặng trĩu, anh ta lủi thủi ra... đi, nghĩ thầm: Phụ nữ Việt Nam không những chỉ đẹp thôi, họ còn rất ư khó hiểu.
04:50 CH 11/06/2012
Mỗi ngày bỏ ra 15 phút giúp giải toán tiểu học.
*
Hình như đề bài sai chỗ nào đó? Tớ làm không tìm ra được phân số nào có thể cùng thỏa mãn cả 2 điều kiện trên.

Đề không sai đâu bạn ơi, mình có thể gọi phân số là a/b nhé
Theo dữ kiện đề bài ta có cách giải sau:
(a+2)/b=1 và (a-5)/(b+5)=1/2
Mình dùng phương pháp thế là có thể giải ra phân số cần tìm là 17/19 :D
04:45 CH 11/06/2012
Mỗi ngày bỏ ra 15 phút giúp giải toán tiểu học.
Đề bài: một hình Cn có CV là 60m, người ta mở rộng vế bốn phía theo các cạnh, mỗi cạnh kéo dài thêm 3m, tính diện tích phần mở rộng ?
Mà bác này giải thế này là sai
Bác này chắc nhầm ở mở rộng 3 m

ồ, em nghĩ bài này vẽ ra là dễ hiểu nhất, phần mở rộng sẽ gồm 4 hình vuông cạnh 3m, 2 hình chữ nhật cạnh 3m và b, 2 hình chữ nhật cạnh 3m và a. Tổng cộng phần mở rộng sẽ có diện tích là:
3x3x4 + 3xbx2 + 3xax2 = 36 + 3x2x(a+b) = 36 + 3x60 = 216 mv :D
04:41 CH 11/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
1. Tự hỏi bản thân xem mình muốn học gì trong tuần này?
Bạn hãy tự hỏi bản thân mình câu hỏi hàng ngày, hàng tuần. Hãy cân nhắc xem lúc này bạn cần và muốn học gì nhất? Tập trung vào một bài đang học trên lớp hay một bài tập ngữ pháp cụ thể sẽ rất dễ dàng phải không nào? Nếu mỗi tuần bạn lại dành chút thời gian để suy nghĩ và thiết lập mục tiêu nho nhỏ cho mình, bạn sẽ thấy mình tiến bộ qua từng tuần và chính sự tiến bộ đó lại là động lực giúp bạn học Tiếng Anh hiệu quả hơn. Bạn sẽ thấy ngạc nhiên vì chính cảm giác thành công này còn thôi thúc bạn học tiếng Anh tốt hơn rất nhiều. Nhưng hãy lưu ý đặt những mục tiêu thật đơn giản và thiết thực để bạn có thể thực hiện được mà không cảm thấy quá sức nhé!
2. Xem xét lại tất cả những thông tin quan trọng đã học trong ngày trước khi đi ngủ
Một nghiên cứu chỉ ra rằng bộ não của chúng ta xử lý các thông tin mới ngay cả khi chúng ta đang ngủ. Trước khi đi ngủ hãy xem qua một vài bài tập ngữ pháp hay bài tập đọc, bạn chỉ cần liếc qua rất nhanh những gì mà bạn vừa mới học và bộ não sẽ xử lí những thông tin này khi bạn ngủ. Cách này vừa hiệu quả lại không mất quá nhiều thời gian và công sức của bạn.
3. Luyện nói tiếng Anh trước gương hay đọc to các bài khoá tiếng Anh
Hãy nói lên những gì bạn nghĩ ở trong đầu.Vì cũng như khi chơi tennis, việc bạn biết tất cả những kĩ năng cơ bản của việc chơi không có nghĩa là bạn là một tay chơi tennis cừ. Tiếng Anh cũng vậy, biết tất cả các cấu trúc ngữ pháp và nhiều từ vựng cũng không có nghĩa là bạn có thể nói tiếng Anh một cách thành thạo, tự nhiên. Điều này chỉ có thể đạt được khi bạn thực hành nói một cách thường xuyên. Luyện nói trước gương, đọc to những bài khoá sẽ giúp bạn phát âm tốt hơn, có kiến thức nhiều hơn và ghi nhớ các cách diễn đạt một cách tự nhiên.
4. Luyện nghe tiếng Anh 4 lần mỗi tuần, mỗi lần khoảng từ năm đến mười phút
Việc học nghe tiếng Anh cũng giống như việc đi bộ. Nếu bạn đi vài cây số chỉ trong một ngày và sau đó lại chẳng hề đi lấy một bước trong cả tháng thì việc đi bộ chẳng những không giúp bạn có được một thân hình cân đối mà còn khiến bạn đau chân thêm. Kỹ năng nghe cũng vậy. Nếu bạn quyết định học nghe thật chăm chỉ trong vòng vài giờ và sau đó bạn không hề làm thêm bất kì bài luyện nghe nào thì kỹ năng nghe của bạn không thể tiến bộ được. Nhưng ngược lại, nếu bạn chỉ nghe trong vài phút nhưng thường xuyên (mỗi ngày nghe năm đến mười phút) thì chẳng bao lâu bạn sẽ rèn luyện được thói quen nghe tiếng Anh và chắc chắn bạn sẽ tiến bộ rất nhiều.
5. Tìm cách thực hành các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong thực tế
Đây có lẽ là lời khuyên quan trọng nhất. Bạn cần sử dụng tiếng Anh trong những tình huống thực tế. Học tiếng Anh trên lớp rất quan trọng nhưng thực tế làm sao để sử dụng tiếng Anh trôi chảy còn quan trọng hơn rất nhiều. Bạn có thể tự tạo cho mình những tình huống bằng cách sử dụng Internet để nghe tin, nói chuyện với người nước ngoài, viết ý kiến của mình lên các forum, trao đổi thư điện tử bằng tiếng Anh với những người bạn, v.v. Đây là cách mà bạn có thể luyện được khả năng sử dụng tiếng Anh chủ động và thực tế.
Trên đây là một vài mẹo nhỏ giúp bạn hào hứng trở lại với việc học tiếng Anh. Bạn cũng có thể áp dụng những mẹo này thành một phương pháp học mới xem sao.Chúc bạn học tập hiệu quả!
07:00 CH 08/06/2012
Nghệ thuật cắn - "Gia vị" cho chuyện ái ân
Bài viết nói khá đúng và chuẩn xác. Mặc dù không phải ai cũng như ai, nhưng hầu hết là đúng với mình :">
05:55 CH 08/06/2012
Khi tình yêu vợ chồng nhạt dần, bạn làm gì?
hic, em iêu nhau mới đc có 2 tháng mà cũng thấy nhạt nhạt :-< em đi làm dù mệt dù bận nhưng vẫn dành thời gian đi chơi với người yêu, còn ny em, dạo này nói bận, 1 tháng tới không có thời gian đi chơi với em đâu. Em thấy chán quá :(
05:43 CH 08/06/2012
Đau đầu vì lối sống giới trẻ hiện nay
Thực sự hiểu và chia sẻ với hoàn cảnh của chị, nhưng có hay chăng chị nên ngồi nói chuyện cùng cháu, tìm hiểu thêm về con, lý do vì sao lại dẫn đến cơ sự này. Em thấy có người bạn trẻ đầu tiên là ham vui, đua đòi theo bạn bè, rồi đâm ra thích, nghiện. Có 1 số thì bị bắt ép, dọa nạt nọ kia nên mới dấn thân vào. Còn 1 số là bầy trò, lôi kéo thì em không nói rồi :) Chị nên bình tĩnh lại, cáu gắt, chửi bới, to tiếng hay vả chúng nó cũng không làm sự việc khác đi được mà chỉ làm cho mọi chuyện khó giải quyết hơn thôi. Cố gắng lên chị nhé.
12:29 CH 08/06/2012
Con béo phì - Cuộc chiến dài hơi và khó khăn!
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong khi nhiều nơi tỷ lệ trẻ em mắc bệnh suy dinh dưỡng còn rất cao thì đồng thời tỷ lệ trẻ em béo phì cũng ngày càng gia tăng.
Đây là căn bệnh nguy hiểm phát sinh ra nhiều loại bệnh nan y, đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 2, bệnh tim mạch, ung thư khi trưởng thành. Dưới đây là một số cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em mà các bậc cha mẹ cần quan tâm để giúp trẻ nhanh chóng trở lại trọng lượng ban đầu.
Động viên yêu thương trẻ
Theo các nghiên cứu về tâm lý, những trẻ mắc bệnh béo phì thường mắc tật tự ti, cho rằng mọi người hay chế nhạo, ghét chúng nên tủi thân, ngại tiếp xúc, ít vận động. Bởi vậy, cha mẹ và người thân cần quan tâm đến trẻ nhiều hơn, yêu thương bằng tình cảm chân thành. Chấp nhận sự dư thừa, tăng cân ở trẻ với thái độ bình tĩnh và một phương án khắc phục khoa học, hợp lý. Thường xuyên gần gũi, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của trẻ, tìm cách giúp trẻ, động viên chúng giảm ăn, tăng cường luyện tập và tiếp xúc xã hội sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực.
Sửa đổi thói quen ăn uống bất lợi
Một trong những nguyên nhân gây béo phì ở trẻ nhỏ là ăn nhiều, đặc biệt là thực phẩm ăn nhanh, giàu đường mỡ, ít ăn rau xanh, hoa quả và lười luyện tập vì vậy nên tập cho trẻ những thói quen:
Cho trẻ ăn nhiều rau xanh, hoa quả, nhất là rau quả tươi, nếu không có thể dùng loại đóng hộp hay đông lạnh thay thế.
Hạn chế mua thực phẩm có hàm lượng calo, mỡ và đường cao, như đồ uống có gas, thực phẩm ăn nhanh, kẹo bánh,... Đây là nhóm thực phẩm trẻ rất ưa thích, chỉ mua vừa phải và hạn chế không cho trẻ ăn quá nhiều.
Không nên bỏ bữa sáng. Bỏ bữa sáng làm trẻ đói mệt và làm cho trẻ thèm ăn nhóm thực phẩm bất lợi.
Nên tổ chức các bữa ăn chính cân bằng, khoa học, có lợi cho sức khỏe. Mọi người nên cùng nhau ăn để làm cho trẻ vui và có điều kiện ăn nhiều thực phẩm có lợi hơn, hạn chế đồ ngọt, đồ ăn vặt.
Ưu tiên những đồ uống có lợi như nước, sữa có hàm lượng mớ thấp, nước ép hoa quả. Riêng nước ép hoa quả là đồ uống tốt nhưng lại có hàm lượng calo cao nên cho trẻ dùng vừa đủ.
Tập cho trẻ ăn nhiều loại thức ăn mới để cho trẻ quen. Mỗi lần ăn một ít, không nên ăn quá nhiều làm cho trẻ chán và sợ.
Không nên dùng thực phẩm, đồ uống làm phần thưởng cho trẻ. Ví dụ, nếu trẻ ăn nhiều rau xanh, hoa quả sẽ thưởng tiền, bánh kẹo...
Nên cho trẻ ăn từ từ, ít một, ăn chậm, nhai kỹ ngay cả khi trẻ đói. Mọi đồ ăn thức uống có lợi hay hại đều do sự quyết định của người mẹ nhưng ăn nhiều ăn ít lại còn phụ thuộc vào khả năng của trẻ. Nếu phàm ăn thì chỉ cho trẻ ăn ở giới hạn cho phép hoặc nếu không hợp khẩu vị cũng cố gắng dỗ trẻ ăn hết để đảm bảo sức khỏe.
Những chú ý khi sử dụng đồ ăn vặt
Cũng phải nói ngay rằng, cấm trẻ ăn vặt là điều bất khả thi nhưng chọn thực phẩm tốt cho trẻ sẽ hạn chế nguy cơ tăng cân, béo phì, vì vậy cần chú ý:
Tăng cường hoa quả tươi
Nước ép hoa quả đóng hộp
Nếu hoa quả khô đóng hộp chỉ nên ăn lượng nhỏ
Tăng cường các loại rau quả hợp khẩu vị trẻ như dưa chuột, cà rốt, cà chua...
Giảm ăn pho mát, bơ chứa nhiều mỡ hoặc ăn bơ lạc kèm với các loại bánh làm từ ngũ cốc.
Nên dùng sữa chua chứa ít mỡ kèm hoa quả
Nếu là hoa quả tươi cần cắt nhỏ thành miếng vừa miệng để dễ ăn và phòng ngừa nghẹn, mắc cổ.
Động viên trẻ vận động hằng ngày
Những đứa trẻ béo phì do cơ thể nặng nề nên ngại vận động và càng lớn thân hình càng nặng nề, tự ti nên không thích đi ra ngoài. Để giúp trẻ tăng cường vận động, các bậc cha mẹ cần quan tâm:
Hãy làm gương cho con trẻ bằng cách cha mẹ tăng cường luyện tập thể thao hoặc hoạt động xã hội và kéo trẻ đi theo. Khi vui, chúng sẽ quên mặc cảm, tự vận động và sẽ có tác động giảm béo.
Động vên trẻ tham gia các hoạt động xã hội, thể thao tại trường lớp. Ví dụ như: Chơi bóng bàn, bóng đá, chạy nhảy, bơi hoặc các hoạt động phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Cả gia đình cùng luyện tập:
Đây chính là cách làm tốt giúp trẻ tham gia một cách vui vẻ. Có thể là chơi thể thao, vệ sinh nhà cửa, rửa xe ô tô, xe máy, đi dã ngoại, cắm trại, thăm công viên, vườn thú...
Không nên quá kỳ vọng ở trẻ:
Do lần đầu tham gia các hoạt động thể chất nên trẻ không thể hoạt bát dược, hoặc chơi lâu được vì vậy không nên quá thất vọng, hãy kiên trì, dần dần trẻ sẽ đi vào nề nếp.
Thời lượng tập thể thao hợp lý:
Theo nghiên cứu thì mỗi ngày trẻ hoạt động thể chất, chơi thể thao trên 60 phút, nhưng không phải một lần mà nhiều lần trong ngày. Có nghĩ là khi nào rỗi, có điều kiện là có thể tham gia được. Ngoài thời gian hoạt động nói trên các bậc cha mẹ cũng cần hạn chế thời gian trẻ chơi vi tính, xem tivi vì đây là những hình thức giải trí dễ nghiện và làm tăng nguy cơ béo phì ở trẻ nhỏ.
Theo Khắc Nam
Mẹ và Bé
06:48 CH 07/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Tiếp theo xin chia sẻ với các mẹ 1 ít lý thuyết về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ nhé, phần này mọi người là rất hay bị nhầm lẫn lắm.
Nguyên tắc chung: Chủ ngữ số ít thì hòa hợp với động từ số ít, chủ ngữ số nhiều thì hợp với động từ số nhiều.
Tuy nhiên, đôi khi chủ ngữ còn hòa hợp với động từ tùy theo ý tưởng diễn đạt hoặc danh từ/đại từ đứng trước theo các quy tắc sau:
QUY TẮC I: Hai danh từ/đại từ số ít, nối liền bởi “and” thì phải theo sau bởi 1 động từ số nhiều:
- She and I are friends.
- Linh and her friend are going to the library.
Nếu hai danh từ diễn đạt cùng 1 ý/1 sự kiện thì động từ chỉ là số ít.
- The lecture and author is coming to the stage.
QUY TẮC II: Hai danh từ/đại từ được nối bởi “with”, “as well as”, “together with”, “along with” thì động từ phải hòa hợp với danh từ đầu tiên thứ nhất:
- Duong with her boyfriend is very tired.
- His family together with Nam are going on holiday in Ha Long Bay.
QUY TẮC III: Danh từ số ít đứng sau “each”, “every” hay danh từ số nhiều/đại từ số nhiều đứng sau “each of” đều hợp với động từ số ít:
- Each boy and girl has an English dictionary.
- Each of us gets a tin of coke.
QUY TẮC IV: Hai danh từ/đại từ được nối bằng “or/not”, “either…or/neither…nor”, “not only…but also” thì động từ phải hợp với “S” gần nhất:
- Either you or your husband is going to the meeting.
- Neither I nor you are young.
QUY TẮC V:
1.A number of nouns + verb (số nhiều):
A number of workers are on strike.
2.The number of nouns + verb (số ít):
(Vì 1 số danh từ, tuy có hình thức số nhiều (s) nhưng ngụ ý là số ít, nên chỉ hợp với động từ số ít):
+ Danh từ chỉ bệnh tật như: meals, mumps, herpes, rickets (còi xương).
+ Danh từ chỉ môn học (academic subjects) như: physics, economics, linguistics, mathematics, statistics…
+ Danh từ chỉ địa danh như: Athens, Algiers, The United States, The Philippines, Brussels…
VD: The number of meals has raised, especially in the crowded population areas.
+ Trong một số danh từ tập hợp, cụm từ định lượng, việc sử dụng động từ số ít/số nhiều đôi khi tùy thuộc vào ý người nói muốn nhấn mạnh đến một tổng thể hay các bộ phận cấu thành tổng thể đó.
VD: The number of students who have withdrawn from class this quarter is appalling (dễ sợ).
Dart is/are often played in pubs. (dart = 1 mũi phi tiêu/ darts: trò chơi ném phi tiêu)
QUY TẮC VI: Danh từ chủ ngữ chỉ thời gian, tiền bạc, khoảng cách, trọng lượng thì hợp với động từ số ít, VD:
- Ten tons of rubber is exported to Japan.
- Two years is long enough for them to separate from each other.
- Five kilometers is too far to walk.
QUY TẮC VII:
1.Phần trăm (percentages), phân số (fractions)
Phần trăm/phân số + of + uncountable noun + verb (số ít), VD:
Sixty percent of waste paper is recycled.
Three quarter of the world’s population lives in bad living condition.
2.Phần trăm, phân số + of + plural noun + verb (số nhiều):
Half of the students in this class come from the country.
Less than fifty percent of students are bad at foreign language.
QUY TẮC VIII: Gerunds hay infinitives làm chủ ngữ đều hợp với động từ số ít:
- Smoking is bad for health.
- To live is to struggle.
QUY TẮC IX: Hợp thì với adverbial clause of time.
1.Adverbial clause of time được bắt đầu với connectors:
When/as (khi), before/after, by the time = before, while, whenever, as soon as (ngay khi), as long as (chừng nào mà/cho đến khi), till, until = just as (cho đến khi), since, no sooner …than = vừa mới thì đã = hardly…when.
2.Thì của động từ trong các mệnh đề phải phù hợp với nhau và phù hợp với nghĩa của connector, VD:
Until I lived in Vietnam, I had never known hot weather.
+ had know = past perfect à xảy rea trước lived
+ từ until = giải thích rõ điểm mốc thời gian: đến tận khi, do vậy tình huống had never know và lived phù hợp logic với nghĩa của connector until.
3.While thường dùng với continuous tense:
While I was walking down the street, I saw Maily driving a Toyota.
4.Adv. Clause of time không dùng thì tương lai:
I’ll remember that day as long as I live (không dùng as long as I’ll live). I’ll tell you that when you come.
04:24 CH 07/06/2012
Mỗi ngày bỏ ra 15 phút giúp giải toán tiểu học.
mk co bai nay mong m.n cu'ng giup Hai số có tích bằng 18 nếu tăng thừa số thứ hai thêm 2 đơn vị thì tích mới là 30 tì thừa số thứ nhất.
đây là toán lớp 3 thì pai

mình có thể giải thế này: ("." là dấu nhân nhé)
a.b=18
a.(b+2)=30
từ đó suy ra là: a.b + 2.a = 18 + 2.a = 30
Suy ra: a = 6 (thừ số thứ nhất = 6)
10:01 SA 07/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
S + V+ too + adj/adv + (for someone) + to do something(quá....để cho ai làm gì...)
e.g.1 This structure is too easy for you to remember.
e.g.2: He ran too fast for me to follow.

S + V + so + adj/ adv + that +S + V (quá... đến nỗi mà...)
e.g.1: This box is so heavy that I cannot take it.
e.g2: He speaks so soft that we can’t hear anything.

It + V + such + (a/an) + N(s) + that + S +V(quá... đến nỗi mà...)
e.g.1: It is such a heavy box that I cannot take it.
e.g.2: It is such interesting books that I cannot ignore them at all.

S + V + adj/ adv + enough + (for someone) + to do something. (Đủ... cho ai đó làm gì...)
e.g.1: She is old enough to get married.
e.g.2: They are intelligent enough for me to teach them English.

Have/ get + something + done (VpII)(nhờ ai hoặc thuê ai làm gì...)
e.g.1: I had my hair cut yesterday.
e.g.2: I’d like to have my shoes repaired.

It + be + time + S + V (-ed, cột 2) / It’s +time +for someone +to do something(đã đến lúc ai đóphải làm gì...)
e.g.1: It is time you had a shower.
e.g.2: It’s time for me to ask all of you for this question.

It + takes/took+ someone + amount of time + to do something(làm gì... mất bao nhiêu thờigian...)
e.g.1: It takes me 5 minutes to get to school.
e.g.2: It took him 10 minutes to do this exercise yesterday.

To prevent/stop + someone/something + From + V-ing(ngăn cản ai/cái gì... không làm gì..)
e.g.1: I can’t prevent him from smoking
e.g.2: I can’t stop her from tearing

S + find+ it+ adj to do something(thấy ... để làm gì...)
e.g.1: I find it very difficult to learn about English.
e.g.2: They found it easy to overcome that problem.

To prefer + Noun/ V-ing + to + N/ V-ing.(Thích cái gì/làm gì hơn cái gì/ làm gì)
e.g.1: I prefer dog to cat.
e.g.2: I prefer reading books to watching TV.

Would rather + V* (infinitive) + than + V (infinitive)(thích làm gì hơn làm gì)
e.g.1: She would rather play games than read books.
e.g.2: I’d rather learn English than learn Biology.

To be/get Used to + V-ing(quen làm gì)
e.g.1: I am used to eating with chopsticks.

Used to + V (infinitive)(Thường làm gì trong qk và bây giờ không làm nữa)
e.g.1: I used to go fishing with my friend when I was young.
e.g.2: She used to smoke 10 cigarettes a day.

to be amazed at = to be surprised at + N/V-ing( ngạc nhiên về....)
to be angry at + N/V-ing(tức giận về)
to be good at/ bad at + N/ V-ing(giỏi về.../ kém về...)
by chance = by accident (adv)(tình cờ)
to be/get tired of + N/V-ing(mệt mỏi về...)
can’t stand/ help/ bear/ resist + V-ing(không nhịn được làm gì...)
to be keen on/ to be fond of + N/V-ing(thích làm gì đó...)
to be interested in + N/V-ing(quan tâm đến...)
to waste + time/ money + V-ing(tốn tiền hoặc tg làm gì)
To spend + amount of time/ money + V-ing(dành bao nhiêu thời gian làm gì…)
To spend + amount of time/ money + on + something(dành thời gian vào việc gì...)

e.g.1: I spend 2 hours reading books a day.
e.g.2: She spent all of her money on clothes.

to give up + V-ing/ N(từ bỏ làm gì/ cái gì...)
would like/ want/wish + to do something(thích làm gì...)
have + (something) to + Verb(có cái gì đó để làm)
It + be + something/ someone + that/ who(chính...mà...)
Had better + V(infinitive)(nên làm gì....)
hate/ like/ dislike/ enjoy/ avoid/ finish/ mind/ postpone/ practise/ consider/ delay/ deny/ suggest/ risk/ keep/ imagine/ fancy + V-ing,

e.g.1: I always practise speaking English everyday.

It’s + adj + to + V-infinitive(quá gì ..để làm gì)
Take place = happen = occur(xảy ra)
to be excited about(thích thú)
to be bored with/ fed up with(chán cái gì/làm gì)
There is + N-số ít, there are + N-số nhiều(có cái gì...)
feel like + V-ing(cảm thấy thích làm gì...)
expect someone to do something(mong đợi ai làm gì...)
advise someone to do something(khuyên ai làm gì...)
go + V-ing(chỉ các trỏ tiêu khiển..)(go camping...) l
eave someone alone(để ai yên...) By + V-ing(bằng cách làm...)
want/ plan/ agree/ wish/ attempt/ decide/ demand/ expect/ mean/ offer/ prepare/ happen/ hesitate/ hope/ afford/ intend/ manage/ try/ learn/ pretend/ promise/ seem/ refuse + TO + V-infinitive

e.g.1: I decide to study English.

for a long time = for years = for ages(đã nhiều năm rồi)(dùng trong thì hiện tại hoàn thành)
when + S + V(QkĐ), S + was/were + V-ing. When + S + V(qkd), S + had + Pii Before + S + V(qkd), S + had + Pii After + S + had +Pii, S + V(qkd)
to be crowded with(rất đông cài gì đó...)
to be full of(đầy cài gì đó...)
To be/ seem/ sound/ became/ feel/ appear/ look/ go/ turn/ grow + adj(đây là các động từ tri giác có nghĩa là: có vẻ như/ là/ dường như/ trở nên... sau chúng nếu có adj và adv thì chúng ta phải chọn adj)
except for/ apart from(ngoài, trừ...) as soon as(ngay sau khi) to be afraid of(sợ cái gì..)
could hardly(hầu như không)( chú ý: hard khác hardly)
Have difficulty + V-ing(gặp khó khăn làm gì...)

Chú ý phân biệt 2 loại tính từ V-ed và V-ing: dùng -ed để miêu tả về người, -ing cho vật. và khi muốn nói về bản chất của cả người và vật ta dùng –ing e.g.1: That film is boring.
e.g.2: He is bored.
e.g.3: He is an interesting man.
e.g.4: That book is an interesting one. (khi đó không nên nhầm với –ed, chẳng hạn ta nói : a loved man có nghĩa “người đàn ông được mến mộ”, tức là có nghĩa “Bị” và “Được” ở đó)

in which = where; on/at which = when Put + up + with + V-ing(chịu đựng...)
Make use of + N/ V-ing(tận dụng cái gì đó...)
Get + adj/ Pii Make progress(tiến bộ...)
take over + N(đảm nhiệm cái gì...)
Bring about(mang lại)

Chú ý: so + adj còn such + N At the end of và In the end(cuối cái gì đó và kết cục)
To find out(tìm ra),
To succeed in(thành công trong...)
Go for a walk(đi dạo)/ go on holiday/picnic(đi nghỉ)
One of + so sánh hơn nhất + N(một trong những...)
It is the first/ second.../best + Time + thì hiện tại hoàn thành
Live in(sống ở)/ Live at + địa chỉ cụ thể/ Live on (sống nhờ vào...)
To be fined for(bị phạt về) from behind(từ phía sau...)
so that + mệnh đề(để....) In case + mệnh đề(trong trường hợp...)
can/ could/ may might/ will/ would/ shall/ should/ must/ ought to... (modal Verbs) + V-infinitive
09:42 SA 07/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Chia sẻ với các mẹ 1 số cách để tăng khả năng speaking của mình nhé ^^
1. Nói thật chậm (Always speak slowly)
Hầu hết những người học tiếng Anh đều cho rằng nói tiếng Anh càng nhanh sẽ càng giống với người bản xứ bởi đa số người học tiếng Anh đều thấy khó nắm bắt thông tin khi nghe người bản xứ nói vì họ nói khá nhanh. Tuy nhiên, quan điểm “nói càng nhanh càng tốt” này là hoàn toàn sai lầm.
Bạn hãy cố gắng nói thật chậm và chính xác. Tất nhiên bạn không nên nói quá chậm nhưng phải đủ chậm để bạn có thời gian thực hiện các thao tác từ môi, lưỡi và âm của từ một cách chính xác. Nếu như bạn nói chậm lại thì âm điệu và trọng âm của bạn sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn, trái lại giọng điệu phát âm của bạn sẽ nặng và khó hiểu hơn, điều này cũng dễ hiểu bởi vì bạn sẽ không có đủ thời gian để hình thành âm vị và ngữ điệu chính xác. Hãy “điều khiển” tốc độ nói phù hợp như nguyên tắc nói căn bản để có thể đạt được những gì bạn muốn.
2. Phát âm tất cả các âm trong từ (Pronounce all the sounds in words)
Như đã được đề cập ở trên, luyện nói tiếng Anh với tốc độ chậm sẽ giúp bạn có thời gian tập trung đến các âm có trong từ. Có thể ngay bây giờ, bạn có thể bỏ sót âm cuối hay âm giữa của từ, hoặc những âm tiết không phải là trọng âm trong từ. Điều này không ảnh hưởng đến người nói nhưng lại gây khó khăn cho người nghe. Chính vì vậy, bạn nên tập trung tới từng âm trong từ và không bỏ sót âm nào thì kỹ năng speaking của bạn sẽ được cải thiện một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, đây không phải là một việc đơn giản mà đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và cố gắng trong luyện tập. Sau khi các bạn đã hoàn thành nhiệm vụ đã được đặt ra ở trên, bạn có thể bắt đầu kết hợp những kỹ năng đó trong các cuộc đàm thoại hàng ngày. Hãy kiên nhẫn với bước luyện tập này và bạn sẽ thấy sự tiến bộ rõ rệt trong việc nói tiếng Anh!
3. Gắn liền với ngữ pháp mà bạn đã học (Stick to grammar you have mastered)
Không giống như những ngôn ngữ khác, tiếng Anh có một trật tự từ và những nguyên tắc ngữ pháp cần phải tuân theo. Nếu như tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ của bạn mà bạn lại áp dụng các nguyên tắc ngữ pháp của ngôn ngữ bạn vào việc nói tiếng Anh thì theo một lẽ tự nhiên bạn đã gặp lỗi rất lớn trong ngữ pháp tiếng Anh. Việc thực hiện các cấu trúc và nguyên tắc ngữ pháp trong việc thực hành nói tiếng Anh không đơn giản một chút nào.
Chính vì vậy, khi giao tiếp bằng tiếng Anh, hãy cố gắng sử dụng những cấu trúc ngữ pháp mà bạn đã được học và nắm vững. Nếu như bạn chỉ nắm vững những cấu trúc và mẫu câu đơn giản, bạn sẽ chỉ nên sử dụng chúng cho tới khi bạn có thể chắc chắn sử dụng đúng những cấu trúc phức tạp hơn.
Trong văn nói, sẽ không ai để ý đến việc bạn dùng cấu trúc đơn giản hay phức tạp để đánh giá khả năng của bạn và thậm chí là cũng không ai nhận ra mức độ của các cấu trúc mà bạn đang sử dụng. Điều duy nhất mà họ nhận ra chính là những lỗi mà bạn mắc phải, chính vì vậy nguyên tắc này có thể xem là một chìa khóa vàng để bạn hoàn thiện kỹ năng speaking của mình!
4. Ghi âm lại những gì bạn nói (Record your speech often)
Ghi âm lại những gì bạn nói được xem là biện pháp tốt nhất giúp bạn kiểm tra xem mình đã nói đúng chưa? Người khác có hiểu bạn đang nói gì không? Nhận biết được sự thay đổi trong giọng nói của bạn là bước cần thiết đầu tiên để hoàn thiện khả năng nói tiếng Anh của bạn. Trong việc thực hành kỹ năng speaking với chiếc máy ghi âm của mình, bạn có thể nhận biết được những lỗi sai trong phiên âm, ngữ pháp, trọng âm, ngắt câu, nối từ.
Trình tự thực hành có thể là:
- Hầu như máy tính đầu có trang bị thiết bị để ghi âm nên bạn có thể tận dụng chúng trong việc thực hành. Nếu như không có sẵn máy tính, một chiếc đài băng hoặc máy ghi âm kỹ thuật số với một chiếc micro là một sự thay thế khá tốt. Mỗi lần thực hành như vậy, bạn chỉ cần thực hành bất cứ chủ đề nào trong vòng 1-2 phút.
- Sau đấy bạn nghe lại đoạn băng vừa ghi và bắt đầu phân tích, hãy thật khách quan khi nhận xét bạn đang nói ở tốc độ như thế nào? Bạn có thể hiểu được bạn nói bao nhiêu phần? Đồng thời gạch chân những từ mà bạn đã phát âm sai, hoặc phát âm thiếu (chú ý: âm cuối hoặc âm giữa của từ thường xuyên bị bỏ sót).
- Ghi lại những từ bạn nghe được hay những từ bạn nhấn mạnh hoặc là trọng âm của câu.
5. Âm lượng lớn (Speak loudly enough)
Một trong những yếu tố giao tiếp quan trọng chính là âm lượng, bất kể khi bạn nói với 1 người, 10 người hay cả trăm người thì bạn cũng cần phải nói đủ lớn để tất cả những người có mặt đều có thể lắng nghe bạn nói một cách dễ dàng? Nếu như bạn nói quá nhỏ, điều gì sẽ xảy ra?
- Người nghe có thể yêu cầu bạn nhắc lại, nói to hơn nữa hoặc là làm rõ những điều bạn đang trình bày.
- Thái độ của mọi người sẽ thể hiện cho bạn thấy bạn đang gặp lỗi trong bài nói của mình, có thể bạn sẽ mất tự tin và không tiếp tục được nữa.
Vậy làm thế nào để khắc phục điểm yếu này? Giải pháp không chỉ là vấn đề âm lượng mà điều quan trọng hơn nữa là không gian mà bạn thực hành. Có thể ban đầu bạn chỉ thực hành nói trong một phòng rất bé, sau đó bạn dần dần mở rộng không gian và thay đổi âm độ nói cho mình làm sao cho phù hợp.
Tuy nhiên, bạn không thể thực hành kỹ năng này một mình được bởi vì bạn cần có một (hoặc nhiều) người cùng luyện tập với bạn để có thể đánh giá được sự hợp lý trong âm lượng của bạn, đồng thời cũng là mục tiêu và đối tượng để bạn nói. Thực hành nói với một âm lượng phù hợp sẽ giúp bạn tự tin hơn và có thể điều chỉnh được âm lượng của mình phù hợp với từng không gian và hoàn cảnh khác nhau.
Không giống như những ngôn ngữ khác, tiếng Anh có một trật tự từ và những nguyên tắc ngữ pháp cần phải tuân theo. Nếu như tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ của bạn mà bạn lại áp dụng các nguyên tắc ngữ pháp của ngôn ngữ bạn vào việc nói tiếng Anh thì theo một lẽ tự nhiên bạn đã gặp lỗi rất lớn trong ngữ pháp tiếng Anh. Việc thực hiện các cấu trúc và nguyên tắc ngữ pháp trong việc thực hành nói tiếng Anh không đơn giản một chút nào.
Chính vì vậy, khi giao tiếp bằng tiếng Anh, hãy cố gắng sử dụng những cấu trúc ngữ pháp mà bạn đã được học và nắm vững. Nếu như bạn chỉ nắm vững những cấu trúc và mẫu câu đơn giản, bạn sẽ chỉ nên sử dụng chúng cho tới khi bạn có thể chắc chắn sử dụng đúng những cấu trúc phức tạp hơn.
Trong văn nói, sẽ không ai để ý đến việc bạn dùng cấu trúc đơn giản hay phức tạp để đánh giá khả năng của bạn và thậm chí là cũng không ai nhận ra mức độ của các cấu trúc mà bạn đang sử dụng. Điều duy nhất mà họ nhận ra chính là những lỗi mà bạn mắc phải, chính vì vậy nguyên tắc này có thể xem là một chìa khóa vàng để bạn hoàn thiện kỹ năng speaking của mình!
11:44 SA 05/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Các cụm từ dưới đây sẽ giúp các em giao tiếp tiếng Anh tự nhiên hơn.
Beat it! Đi chỗ khác chơi
Big deal! Làm như quan trọng lắm, làm dữ vậy!
Big shot! Nhân vật quan trọng
Big wheel! Nhân vật quyền thế
Big mouth! Nhiều chuyện
Black and the blue! Nhừ tử
By the way! À này
By any which way! Cứ tự tiện, bằng mọi giá
Be my guest! Tự nhiên
Break it up! Dừng tay
Come to think of it! Nghĩ kỹ thì
Can't help it! Không thể nào làm khác hơn
Come on! Thôi mà, lẹ lên, gắng lên, cố lên
Can't hardly! Khó mà, khó có thể
Cool it! Đừng nó
Come off it! Đừng xạo
Cut it out! Đừng giỡn nửa, ngưng lại
Dead end! Đường cùng
Dead meat! Chết chắc
Down and out! Thất bại hoàn toàn
Down but not out! Tổn thương nhưng chưa bại
Down the hill! Già
For What! Để làm gì?
What For? Để làm gì?
Don't bother! Đừng bận tâm
Do you mind! Làm phiền
Don't be noisy! Đừng nhiều chuyện
For better or for worst! Chẳng biết là tốt hay là xấu
Just for fun! Giỡn chơi thôi
Just looking! Chỉ xem chơi thôi
Just testing! Thử chơi thôi mà
Just kidding / just joking! Nói chơi thôi
Give someone a ring! Gọi người nào
Good for nothing! Vô dụng
Go ahead! Đi trước đi, cứ tự tiện
God knows! Trời biết
Go for it! Hãy thử xem
Get lost! Đi chỗ khác chơi
Keep out of touch! Đừng đụng đến
Happy Goes Lucky! Vô tư
Hang in there/ Hang on! Đợi tí, Gắng lên
Hold it! Khoan
Help yourself! Tự nhiên
Take it easy! Từ từ
10:17 SA 05/06/2012
Học tiếng Anh cho người bắt đầu
Các bạn có thể luyện nghe nói theo những clip của Mr.Ducan. Mình thấy rất nhiều người học và đạt được hiệu quả cao. Đây là clip 1 bài trong số những chuỗi clip của Mr.Ducan. Nếu mọi người thấy hay thì học nhé ^^
10:15 SA 05/06/2012
tài liệu ôn toeic
Ở đây mình có link download 1 số quyển sách, post cho mọi người cùng down nhé:
1. Barron's 600 Essential Words for the TOEIC
Ebook:
download
CD1: download
CD2: download
2. 30 days to the Toeic Test
Ebook: download
CD1: download
CD2: download
3. 100 Toeic Preperation Tests
Download
10:10 SA 05/06/2012
Tìm tài liệu luyện thi Toeic
Đây là link down ebook cho quyển 30 days to the toeic test nhé
Download
Mình còn ebook Barrons 600 essential words và nhiều file audio của các sách khác, nếu ai cần thì pm nhé
09:56 SA 05/06/2012
tài liệu ôn toeic
Mình có 1 số quyển sách chia sẻ với các mẹ về luyện thi TOEIC, đó là:
1. 30 Days to the TOEIC Test
2.New Insights Into Business Toeic Workbook
3. Target TOEIC
4. Longman_Preparation_Series_for_the_New_TOEIC_Test_ More_Practice_Tests_Fourth_Edition
5. TOEIC Official Test-Preparation Guide Test of English for International Communication
6. Complete Guide to TOEIC Test
7. 100 TOEIC Preparation Tests
8. Cracking the TOEIC
9. Barron's 600 Essential Words for the TOEIC
10. Toeic Business Idioms
09:41 SA 05/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Đầu tiên em xin chia sẻ với các mẹ 1 số từ Tiếng Việt khó dịch sang Tiếng Anh
1. Ai (không dùng để hỏi mà để nói trống không): Those who
Ai mong đợi điều xấu nhất hầu như là người ít bị tuyệt vọng nhất.
Those who expect the worst are less likely to be disappointed.
2. Giá mà (đi sau động từ chia ở thì quá khứ đơn giản): If only
- Giá mà tôi giàu có.
If only I were rich.
- Giá mà tôi biết tên anh ấy.
If only I knew his name.
3. Phải chi (dùng để diễn tả ước muốn): That
- Phải chi tôi có thể gặp lại anh ấy.
That I could see him again.
4. Nếu không thì: If not
- Tôi sẽ đi nếu anh cùng đi, nếu không thì tôi thà ở nhà còn hơn.
I will go if you are going, if not, I'd rather stay at home.
5. Chỉ khi nào: Only if (đảo chủ ngữ ra sau động từ)
- Chỉ khi nào thầy giáo cho phép thì sinh viên mới được vào phòng.
Only if the teacher has given permission are students allowed to enter the room.
6. Coi, xem: If, Whether (dùng trong câu nói gián tiếp)
7. Dẫu có ... hay không: whether or not
- Dẫu có yêu được cô ấy hay không thì anh ta cũng vui vẻ.
He will be happy whether or not she loves him.
8. Có nên: whether
- Tôi không chắc có nên nghỉ việc hay là tiếp tục làm.
I am not sure whether to resign or stay on.
9. Hóa ra: as it turned out; turn out to be sth/sb; turn out that
- Hóa ra tôi không cần đến ô.
I didn't need my umbrella as it turned out.
- Hóa ra cô ấy là người yêu của anh trai tôi.
It turned out that she was my older brother's girlfriend.
10. Chứ không phải: But
- Anh đã mua nhầm cái áo sơ mi rồi. Tôi cần cái màu xanh chứ không phải cái màu vàng.
You have bought the wrong shirt. It is the blue one I wanted but the red one.
11. Không ai mà không: no man but
- Không ai mà không cảm thấy tội nghiệp cho người ăn xin đó cả. There is no man but feels pity for that beggar.
09:26 SA 05/06/2012
t
TopicaAmazing
Bắt chuyện
523Điểm·1Bài viết
Báo cáo