images
Thịnh hành
Cộng đồng
Bé yêu - Mẹ có quà cả nhà đều vui
Thông báo
Đánh dấu đã đọc
Loading...
Đăng nhập
Bài viết
Cộng đồng
Bình luận
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
"Khổng bổ bề NGANG cũng bổ bề DỌC"

Tổng Ôn HÌNH HỌC
–o0o—
Câu 5 2012 : 2 điểm
a) Cho tam giác ABC có diện tích là 150 cm2. Nếu kéo dài đáy BC (về phía B) 5cm thì diện tích sẽ tăng thêm 37,5 cm2. Tính đáy BC của tam giác.
b) Một thửa đất hình chữ nhật có chiều dài dài hơn chiều rộng 5m. Nếu giảm cả chiều dài và chiều rộng đi 3m thì diện tích thửa đất sẽ giảm đi 42 m2. Tính diện tích của thửa đấy ấy.
259631
Kéo dài đáy BC về phía B một đoạn 5 cm thì diện tích sẽ tăng 37,5 cm2. Chính là diện tích tam giác ABD có đường cao AE không đổi.
đường cao AE : 2 x 37,5 : 5 = 15cm
cạnh đáy BC : 2 x 150 : 15 = 20cm.
259632
b)diện tích thửa đất sẽ giảm đi 42 m2. Chính là diện tích hai hình chữ nhật (H1) màu vàng và một hình chữ nhật (H2) màu đen.
hình chữ nhật (H2) có chiều dài là 3m và chiều rộng là : (5 – 3 = 2m)
diện tích hình chữ nhật (H2) :
3 x 2 = 6m2
diện tích hình chữ nhật (H1) :
(42 – 6 ) : 2 = 18 m2
chiều rộng hình chữ nhật ban đầu :
18 : 3 = 6m
chiều dài hình chữ nhật ban đầu : 6 + 5 = 11m
vậy : diện tích thửa đất lúc ban đầu : 6 x 11 = 66 m2
Bài 5 (2 đ).
Một thửa ruộng hình tam giác có chiều cao là 12m. nếu kéo dài cạnh đáy thêm 5m thì diện tích sẽ tăng bao nhiêu m2 ?
Một thửa ruộng hình vuông nếu tăng số đo cạnh thêm 3m thì diện tích tăng thêm 99 m2. hãy tính diện tích thửa ruộng hình vuông ban đầu khi chưa tăng độ dài?
259633
Kiến thức :
Hình vuông ABCD có AB = BC = CD = DA.
Tăng một cạnh : hình chữ nhật BEFC có S =99 m2
Tăng hai cạnh : hai hình chữ nhật BEFC và hình vuông cạnh 3m.
259634
Giải.
Trường hợp 1: Tăng một cạnh
Cạnh hình chữ nhật BEFC là :
99 = BCx 3 nên BC = 33m.
Diện tích thửa ruộng hình vuông ban đầu :
33 x 33 = 1089 m2
Trường hợp 2: Tăng hai cạnh
2 x SBEFC + 3 x 3 = 99
Suy ra : SBEFC = 45 m2
Cạnh hình chữ nhật BEFC là :
45 = BC x 3 nên BC = 15m.
Diện tích thửa ruộng hình vuông ban đầu :
15 x 15 = 225m2
Bài 5 (2đ).
Cho thửa ruộng hình tam giác có cạnh đáy là 25m. nếu kéo dài cạnh đáy 5m thì diện tích tăng thêm 25m2. Tính diện tích miếng đất khi chưa mở rộng.
Giải.
259635
Độ dài đường cao AH là :
SABD=(AH×BD)/2=>25=(AH×5)/2=>AH=10m
Diện tích của miếng đất khi chưa mở rộng :
S_ABC=(AH×BC)/2=(10×25)/2=125m2
Đáp số :125m2.
==============================
BÀI TẬP RÈN LUYỆN :

Bài 4 2002 – 2003 (2 đ)
Có một hình chữ nhật và một hình vuông. Cho biết cạnh hình vuông bằng chiều dài hình chữ nhật, chu vi hình chữ nhật hơn chu vi hình vuông, diện tích hình vuông hơn diện tích hình chữ nhật là 384m2. Tính diện tích hình chữ nhật và diện tích hình vuông.
Bài 3 2004 – 2005 (2 đ) :
Sân vườn hình chữ nhật có chu vi 330m. biết 1/7 chiều dài bằng ¼ chiều rộng. tìm diện tích sân vườn.
Bài 3 2005 – 2006 (2 đ) :
Một miếng vườn hình chữ nhật có chiều dài bằng 2 lần chiều rộng. nếu giảm chiều dài đi 2m chiều dài và tăng chiều rộng đi 2m thì diện tích miếng vườn tăng 12m2. Hỏi diện tích miếng vườn lúc đầu là bao nhiêu ?
Bài 3 6006 – 2007 (2 đ) :
Sân vườn hình chữ nhật có chu vi là 110m. Tính diện tích sân vườn biết rằng nếu bớt chiều dài đi 2/3 chiều dài và bớt chiều rộng đi 3/5 chiều rộng thì sân vườn trở thành hình vuông.
Bài 3 2007 – 2008 (2 đ) :
Một hình chữ nhật nếu giảm chiều dài đi 1/7 độ dài của nó thì phải tăng chiều rộng thêm bao nhiêu để cho diện tích hình chữ nhật không đổi.
11:19 SA 12/05/2012
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Năm học 2011-2012, trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa tuyển 360 học sinh lớp 6 tiếng Anh tăng cường.
Điều kiện dự tuyển: Học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học tại TP.HCM từ 11 - 13 tuổi (hoặc học sớm tuổi hợp lệ); có học lực môn của năm học lớp 5 hai môn tiếng Việt và toán đạt loại giỏi.
Đơn xin dự tuyển (theo mẫu do trường phát) có kèm 3 ảnh 3cm x 4cm (ảnh chụp không quá 1 năm). Bản sao hợp lệ học bạ lớp 5 (có ghi kết quả xếp loại). Hồ sơ này không được trả lại.
Thời gian nộp hồ sơ: Từ ngày 7-6-2011 đến 16 giờ 11-6-2011.
Từ ngày 17-6-2011 đến ngày 19-6-2011 phát phiếu báo danh tại trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa.
Lịch thi và khảo sát: Thí sinh thi hai môn tiếng Việt và Toán trong ngày 29-6 và được khảo sát khả năng học Ngoại ngữ tiếng Anh trong ngày 30-6, theo lịch sau:
Ngày

Buổi
Môn thi
Thời gian làm bài

Giờ thí sinh có mặt

Giờ bắt đầu làm bài

29.6.2011

Sáng
Chiều

Tiếng Việt
Toán

90 phút
90 phút

7 giờ 00
14 giờ 00

8 giờ 00
14 giờ 30
30.6.2011

Sáng

Khảo sát khả năng học Ngoại ngữ

60 phút

7 giờ 30

8 giờ 00
Lưu ý: Nếu sau khi nộp đủ hồ sơ nhập học, trường phát hiện có sai sót so với các quy định trên đây hoặc không đủ điều kiện dự thi thì thí sinh sẽ bị loại khỏi danh sách học sinh của trường.
Học sinh nộp đơn xin phúc khảo điểm bài thi trong vòng ba ngày sau khi công bố kết quả tại
trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa.
01:37 CH 23/04/2012
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Trường Trần Đại Nghĩa tuyển 320 học sinh lớp 6
Chỉ tiêu tuyển sinh tất cả các trường THPT trên địa bàn các quận huyện thi tuyển dự kiến sẽ được Sở GD-ĐT TP.HCM công bố cuối tuần này.
Riêng Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa đã thông báo sẽ tuyển 320 HS lớp 6 chuyên tiếng Anh (8 lớp). Điều kiện dự tuyển: hoàn thành chương trình tiểu học với điểm học lực hai môn toán và tiếng Việt xếp loại giỏi. Thí sinh sẽ dự thi ba môn: tiếng Việt, toán và tiếng Anh. Dự kiến thời hạn phát hồ sơ sau kỳ thi tốt nghiệp THPT (khoảng ngày 7-6-2012). Thời gian thi tuyển vào ngày 29 và 30-6, thi ba môn tiếng Việt, toán và tiếng Anh. Trường này sẽ tuyển sáu lớp 10 chuyên các môn: văn, toán, lý, hóa, tiếng Anh và ba lớp không chuyên.
theo tuổi trẻ.
09:51 SA 10/04/2012
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Không chấm điểm cho cách giải cao hơn trình độ lớp 6

TT - Ngày 5-7, Tuổi Trẻ đã nhận được thư khiếu nại của hàng chục phụ huynh có con dự thi tuyển vào lớp 6 (năm học 2011-2012) Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa (Q.1, TP.HCM). Thư phản ảnh rằng thí sinh đã làm đúng câu số 3 trong đề thi toán nhưng không được chấm điểm vì không khớp với đáp án của Sở GD-ĐT TP.

Thí sinh dự thi vào lớp 6 Trường Trần Đại Nghĩa được giám thị gọi tên vào phòng thi - Ảnh: Như hùng
Đề bài câu số 3
Hiệu giữa hai số là 0,7. Nếu gấp số lớn lên 5 lần và giữ nguyên số bé thì hiệu của chúng sẽ là 72,7. Hãy tìm 2 số đó.
Cách giải của học sinh:
Theo đề ra ta có: số lớn - số bé = 0,7 (1)/
5 x số lớn - số bé = 72,7 (2)
Lấy (2) - (1) ta có: 4 số lớn = 72
Vậy số lớn là: 72:4 = 18
Và số bé là: 18 - 0,7 = 17,3
Mặc dù kết quả cuối cùng là đúng nhưng cách giải không giống với đáp án của Sở GD-ĐT TP (giải theo phương pháp vẽ sơ đồ) nên những thí sinh giải theo cách trên không được chấm điểm câu số 3. Các phụ huynh kiến nghị: “Chúng tôi không đồng ý với cách chấm bài như vậy. Chúng tôi cho rằng trong toán học, nếu học sinh có cách giải khác thông minh hơn, ra kết quả đúng thì vẫn phải cho điểm tuyệt đối. Đặc biệt đối với một trường chuyên như Trần Đại Nghĩa, cần khuyến khích các cháu nâng cao khả năng logic, khả năng sáng tạo trong giải toán hơn là cứ chăm chăm trong phạm vi đã học ở nhà trường”.
Theo một số giám khảo chấm thi môn toán (kỳ thi vào lớp 6 Trường Trần Đại Nghĩa), trước khi tiến hành chấm đại trà, tổ chấm thi môn toán đã chấm thử 10 bài và phát hiện một số bài thi giải câu số 3 theo cách lập phương trình. Hội đồng chấm đã hướng dẫn các giám khảo không chấm điểm câu số 3 vì cách giải này nằm trong chương trình lớp 8 và lớp 9. Với đề bài như vậy, thí sinh chỉ cần học trong trường phổ thông, dùng kiến thức mà giáo viên đã dạy của chương trình lớp 5 là giải được.
Cách giải quyết trên đã gây ra nhiều ý kiến trái chiều trong giới giáo viên toán học tại TP.HCM.
Ủng hộ
Một giáo viên giỏi ở Q.Tân Phú cho rằng đối với trình độ một học sinh lớp 5 thì không thể tự nghĩ ra cách giải như vậy mà phải có thầy dạy mới biết. Tuy nhiên, phương pháp giải trên giới toán học thường gọi là phương pháp khử, tuy không dạy trong chương trình lớp 5 phổ thông nhưng một số tài liệu tham khảo về toán học có nhắc đến phương pháp này. Mặc dù cấp tiểu học đã bỏ mô hình trường chuyên, lớp chọn nhưng một số học sinh có học bồi dưỡng toán ở những trung tâm bồi dưỡng văn hóa ngoài giờ hoặc muốn trang bị thêm kiến thức để tham dự kỳ thi Lê Quý Đôn trên báo Khăn Quàng Đỏ cũng có học qua. Nếu không cho điểm vì cách giải thì oan cho thí sinh quá. Chẳng lẽ lại đánh đồng giữa một thí sinh bỏ giấy trắng với một thí sinh làm được bài và ra kết quả đúng?
Đồng tình với ý kiến trên, một số giáo viên toán ở Q.6, Q.11 cũng cho rằng trong giáo dục không nên phân biệt phương pháp giải mà nên chú ý đến cách lập luận của học sinh. Điều quan trọng là học sinh có hiểu bài không, kết quả cuối cùng có đúng không. Nếu không công nhận cách dạy nâng cao, Sở GD-ĐT TP nên thống nhất và thông báo trước cho giáo viên, học sinh biết. Chứ học sinh làm ra kết quả đúng mà không được chấm điểm thì đó là sự bất công.
Không ủng hộ
Theo cô H.Q. - một giáo viên thâm niên ở Q.Bình Thạnh, cách xử lý như Sở GD-ĐT TP là đúng. Bởi cách giải của học sinh như phụ huynh phản ảnh là cách giải rập khuôn theo kiểu học thuộc lòng, cứ thấy dạng toán giống như vậy là làm theo cách này. Không thể nói đây là cách giải sáng tạo. Việc lập phương trình và đặt ẩn số ngay cả những học sinh lớp 6, lớp 7 vẫn chưa được học. Phải lên lớp 8 học sinh mới được làm quen với phương trình và giải phương trình. Chúng ta đang thực hiện việc giảm tải, không nên cho học sinh học nâng cao quá mức như thế.
Ông Quách Tú Chương - chuyên viên môn toán Sở GD-ĐT TP - phân tích: “Sở GD-ĐT không yêu cầu thí sinh phải làm đúng như trong đáp án. Một bài toán sẽ có nhiều cách giải, thí sinh có thể dùng kiến thức ở bậc cao hơn nhưng phải lập luận sao cho thuyết phục giám khảo. Nếu chỉ giải theo đúng như cách mà phụ huynh phản ảnh là chưa thuyết phục. Trong đại số, không thể nói lấy phương trình 2 trừ phương trình 1 đơn giản như vậy được. Thí sinh phải có cách diễn giải tuần tự từng bước một để cho ra 4 lần số lớn = 72. Trong chương trình lớp 5, học sinh đã được học cách diễn giải, lập luận như vậy. Đây không phải cách làm sáng tạo mà là cách làm máy móc theo một công thức có sẵn. Tùy cách nhìn nhận của giám khảo, có thể cho điểm nếu các em ra kết quả cuối cùng là đúng. Tức là câu số 3 chiếm 2 điểm, kết quả đúng có thể cho 0,5 điểm”.
Trao đổi với chúng tôi, ông Nguyễn Văn Hiếu - trưởng Phòng giáo dục trung học Sở GD-ĐT TP - khẳng định: “Sở GD-ĐT sẽ lập hội đồng chấm phúc khảo các môn thi vào lớp 6 Trường Trần Đại Nghĩa. Chúng tôi đã yêu cầu các phụ huynh nộp đơn chấm phúc khảo môn toán cho con em mình. Trong quá trình chấm lại, các giám khảo sẽ đặc biệt lưu ý đến phương pháp giải câu số 3 của thí sinh. Hội đồng chấm sẽ thảo luận và có hướng giải quyết sau”.

HOÀNG HƯƠNG
tuoitre
03:28 CH 08/07/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Giải Đề thi tuyển sinh lớp 6 trường chuyên Trần đại nghĩa Năm học 2011 – 2012
môn toán

bài 1 :

a)

vậy A =
b)
Câu 2 : 2 điểm

Hai người thợ chia nhau 105000 đồng tiền công. Tỉ số tiền công của người thứ nhất so với tiền công của người thứ hai là 3/4. Hỏi mỗi người được lãnh bao nhiêu tiền ?
phân tích :
tổng giá trị : 105000 đồng
Tỉ số
tiền công của người thứ nhất so với người thứ hai là ¾ số phần.
Sơ đồ số phần :
số tiền công của người thứ nhất : |====| ====|====|
số tiền công của người thứ hai : |====| ====|====|====|
tổng số phần : 3 +4 = 7 (phần).
giá trị một phần : 105000 : 7 = 15 000 (đồng)
số tiền công của người thứ nhất lãnh : 15 000 x 3 = 45 000 (đồng)
số tiề
n công của người thứ hai lãnh : 15 000 x 4 = 60 000 (đồng)
Câu 3 : 2 điểm

Hiệu giữa hai số là 0,7. Nếu gấp số lớn lên 5 lần và giữ nguyên số bé thì hiệu của chúng sẽ là 72,7. Hãy tìm hai số đã cho.
Sơ đồ số phần :
số thứ nhất (số nhỏ) : |——| 0,7
số thứ hai (số lớn ) : |=======| (một phần)
số thứ nhất (số nhỏ) : |——| 72,7
5 lần số thứ hai: |=======|=======|=======|=======|=======|
hiệu số phần : 5 – 1= 4 (phần)
giá trị 4 phần : 72,7 – 0,7 = 72
giá trị một phần : 72 : 4 = 18
số thứ hai : 18 x 1 = 18
số thứ nhất : 18 – 0,7 = 17,3

Câu 4 : 2 điểm

Cho phân số 31/43. Hỏi phải trừ cả tử số và mẫu số của phân số đó với cùng số nào để được phân số mới có giá trị bằng 5/11 ?
trừ ở cả tử và mẫu của phân số đó cùng với số thì hiệu tử số và mẫu số của phân số mới không đổi : 43 – 31 = 12
tử số : 31
mẫu số : 43
phân số mới 5/11:
tử số : |===|===|===|===|===| 12
mẫu số : |===|===|===|===|===|===|===|===|===|===|===|
hiệu số phần : 11 – 5 = 6 (phần)
giá trị một phần : 12 : 6 = 2
tử số mới : 2 x 5 = 10
số tr
ừ : 31 – 10 = 21
Câu 5 : 2 điểm

a) Cho tam giác ABC có diện tích là 150 cm2. Nếu kéo dài đáy BC (về phía B) 5cm thì diện tích sẽ tăng thêm 37,5 cm2. Tính đáy BC của tam giác.
b) Một thửa đất hình chữ nhật có chiều dài dài hơn chiều rộng 5m. Nếu giảm cả chiều dài và chiều rộng đi 3m thì diện tích thửa đất sẽ giảm đi 42 m2. Tính diện tích của thửa đấy ấy.
Kéo dài đáy BC về phía B một đoạn 5 cm thì diện tích sẽ tăng 37,5 cm2. Chính là diện tích tam giác ABD có đường cao AE không đổi.
đường cao AE : 2 x 37,5 : 5 = 15cm
cạn
h đáy BC : 2 x 150 : 15 = 20cm.
b)diện tích thửa đất sẽ giảm đi 42 m2. Chính là diện tích hai hình chữ nhật (H1) màu vàng và một hình chữ nhật (H2) màu đen.
hình chữ nhật (H2) có chiều dài là 3m và chiều rộng là : (5 – 3 = 2m)
diện tích hình chữ nhật (H2) :
3 x 2 = 6m2
diện tích hình chữ nhật (H1) :
(42 – 6 ) : 2 = 18 m2
chiều rộng hình chữ nhật ban đầu :
18 : 3 = 6m
chiều dài hình chữ nhật ban đầu : 6 + 5 = 11m
vậy : diện tích thửa đất lúc ban đầu : 6 x 11 = 66 m2


Bài 1 và hình bài 5 :
tranthanhphong.com
04:02 CH 05/07/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
32 điểm vào lớp 6 trường Trần Đại Nghĩa
Theo ông Nguyễn Bác Dụng - hiệu trưởng Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP.HCM, điểm chuẩn vào lớp 6 năm học 2011-2012 là 32 điểm. Mặc dù chì tiêu tuyển sinh của trường chỉ có 360 học sinh nhưng có đến 61 thí sinh trùng điểm nên với điểm chuẩn là 32 thì có đến 401 học sinh trúng tuyển. Từ ngày 7-7-2011 đến ngày 11-7-2011 học sinh nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa.
Đến 16 giờ 00 ngày 11-7-2011 học sinh không nộp hồ sơ nhập học thì trường sẽ xóa tên trong danh sách trúng tuyển.
Nếu sau khi nộp đủ hồ sơ nhập học, trường phát hiện có sai sót về điều kiện dự thi… thì học sinh sẽ bị loại khỏi danh sách học sinh trúng tuyển của trường.
Nếu không trúng tuyển học sinh vẫn được tham gia xét tuyển vào lớp 6 THCS tại các quận, huyện.
Từ ngày 4-7-2011 đến ngày 7-7-2011 học sinh làm đơn xin phúc khảo điểm bài thi (nếu có) và nộp tại trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa.
Dự kiến ngày 16-7-2011 công bố kết quả phúc khảo.
theo tuoitre

Giải Đề thi Năm học 2011 – 2012
Các phụ huynh có thể đồng hành cùng con : http://toanhoc77.wordpress.com/
10:52 SA 04/07/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Giải Đề thi tuyển sinh môn toán lớp 6 trường chuyên Trần đại nghĩa Năm 2008 – 2009

Đề thi tuyển sinh lớp 6 trường chuyên Trần đại nghĩa
Năm 2008 – 2009

Bài 1 (2đ) tính .
A=(2,721:0,25+6,165:2,5)×1,25
B=(3/20+1/2-1/15)/(3 1/3+2/9)
Bài 2 (2đ).
Một người bán vải lần thứ nhất bán 1/5 tấm vải, lần thứ hai bán 4/7 chỗ vải còn lại thì tấm vải còn lại chỉ còn 12m. hỏi tấm vải dài bao nhiêu m ?
Bài 3 (2đ).
Cho hai phân số 7/11 và 1/5. Hãy tìm phân số a/b sao cho đem mỗi phân số đã cho cộng phân số a/b thì được hai phân số mới có tỉ số là 3.
Bài 4 (2đ).
Hai người thợ cùng làm chung một công việc thì sau 6 giờ xong. Nếu làm một mình thì người thứ nhất làm công việc ấy mất 9 giờ mới xong. Hỏi Nếu người thứ hai làm một mình công việc ấy mất mấy giờ mới xong ?
Bài 5 (2đ).
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 8m. nếu tăng chiều dài và chiều rộng thêm 4m thì diện tích thửa đất sẽ tăng thêm 264m2. tính diện tích thửa đất ấy.
Hết.
giải.

Bài 1 :

A=(2,721:0,25+6,165:2,5)×1,25
= (10,884 + 2,466) x 1,25 = 13,35 x 1,25 = 16,6875
B=(3/20+1/2-1/15)/(3 1/3+2/9)
=7/12 : 32/9 = 21/128

Số phần của số tấm vải của lần bán thứ hai :
4/7 x (1 - 1/5) = 16/35
(tấm vải).
Số phần của số tấm vải còn lại sau khi hai lần bán :
1 – (1/5 + 16/35) = 12/35 (tấm vải).
vậy Số m của tấm vải:
12 x 35/12= 35(m).
Bài 3 (2đ).

Quy đồng hai phân số :
7/11 =35/55; 1/5=11/55
Hiệu hai phân số :
35/55 - 11/55 = 24/55
Hai phân số đã cho cùng cộng thêm một số nên Hiệu hai phân số mới là :
Sơ đồ số phần :
Phân số 1 mới : |———-|———-|———-|
Phân số 2 mới : |———-|
Hiệu số phần của hai Phân số mới : 3 – 1 = 2 (phần).
Giá trị một phần :
24/55 : 2 = 12/55
Phân số mới thứ nhất là : 12/55
Phân số a/b là :
12/55 - 11/55 = 1/55
Đáp số : 1/55
Bài 4 (2đ)
.

Kiến thức :
Năng suất chung số công việc hai người thợ hoàn thành) : Nchung = N1 + N2.
Năng suất Người thứ nhất : N1.
Năng suất Người thứ hai : N2.
Giải.
Số công việc của hai người thợ làm chung trong 1 giờ : 1/6 (công việc).
Số công việc của người thợ thứ nhất làm trong 1 giờ : 1/9 (công việc).
Số công việc của người thợ thứ hai làm trong 1 giờ :1/6-1/9=1/18 (công việc).
Thời gian người thợ thứ hai làm một mình xong công việc :
1 : 1/18 = 18 giờ.
Đáp số : 18 giờ.
Bài 5 (2đ).


Giải.
Một thửa ruộng hình chữ nhật ABCD có chiều dài AD và chiều rộng là AB.
Khi chiều dài AD và chiều rộng là AB thêm 4m. phần đất tăng thêm là 2 hình chữ nhật DCEF (hình màu vàng) và hình chử nhật (màu đỏ) chiều rộng 4 và chiều dài là (4 +8)m ta có :
Diện tích của hình chữ nhật DFEM là :
2 x SDFEM + 4 x (4 + =264
Suy ra : SDFEM = (264 – 48) : 2 = 108 m2
Chiều dài của hình chữ nhật DCEF là :
DC = 108 : 4 = 27 m.
Chiều rộng AB hình chữ nhật ABCD là :
AB = DC = 27m.
Chiều dài AD hình chữ nhật ABCD là :
AD = 27 + 8 = 35m.
Diện tích thửa đất ấy :
S = AB AD = 27 35= 945 m2.
Đáp số : 945 m2.
trích bài giải của Tin.
05:34 CH 16/03/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
nho cac bac giai ho e bai nay voi
ba voi chay vào một be nước, nếu vòi 1+2 cùng chảy thì sau 1h12p đầy bể, nếu vòi 2+3 cùng chẩy thì 2h đầy neu voi 1+3 cùng chày thì 1h 30p đầy. Hoi nếu voi 3chay rieng thi sau bao lau day be

Bạn nên ghi có dấu, để chúng ta hiểu rõ đề. cảm ơn...
Phân tích :

Dạng toán năng suất. thời gian vòi 3 chảy đầy bể ---->
năng suất vòi 3--->biết : 3 mối liên hệ
:

năng suất chung của vòi 1+2 : N1 +N2 =
năng suất chung của vòi 3+2. N3 +N2 =
năng suất chung của vòi 1+3. N1 +N3 =

tìm N3 = ? ta nhận thấy :
tổng 3 mối liên hệ bằng 2 lần năng suất chung của ba vòi
: ===>N1 +N2 + N3 = N0.
suy ra :N3 = N0 - (N1 +N2)
lưu ý : thời gian tính một đơn vị, nên ta đổi đơn vị.
giải.

Đổi 1h12' = 6/5 giờ, 1h30' = 3/2 giờ.
Số phần bể của hai vòi 1 + 2 chảy đầy trong 1 giờ :
1/(6/5) = 5/6(bể).
Số phần bể của hai vòi 3 + 2 chảy đầy trong 1 giờ :
1/2 (bể).
Số phần bể của hai vòi 1 + 3 chảy đầy trong 1 giờ :
1/(3/2) = 2/3(bể).
Số phần bể của ba vòi 1 + 2 + 3 chảy đầy trong 1 giờ :
(5/6 + 1/2+ 2/3) : 2 = 1(bể).
Số phần bể của vòi 3 chảy đầy trong 1 giờ :
1 - 5/6 = 1/6(bể).
vậy thời gian vòi 3 chảy một mình đầy bể
: 1/(1/6) = 6(giờ).
05:17 CH 16/03/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
LUYỆN THI VÀO LỚP 6 TRƯỜNG CHUYÊN TRẦN ĐẠI NGHĨA
Dạng toán số phần cho phân số nâng cao :

Các dạng cơ bản các bạn cần vững sao đó chuyển sang dạng nâng cao.
Người ra đề cho thêm một số mối liên hệ phức tạp hơn. Chúng ta cần :
hiểu được mối liên hệ + phương pháp giải -> cách giải hợp li.

Nếu ta không chuyển về phương pháp số phần được thì dùng phương pháp mối liên hệ. các ví dụ minh họa :
Bài 2 (2 đ) 2004 – 2005:

Số tiền của Bình và An có tổng bằng 56000 đồng. Sau khi Bình tiêu hết 3/4 số tiền của mình và An tiêu hết 2/3 số tiền của mình thì số tiền còn lại của hai người bằng nhau. Tìm số tiền của mỗi người.
Phân tích :

Bình và An có tổng bằng 56000 đồng =>cho tổng.
số tiền còn lại của hai người bằng nhau. =>tìm số phần.
giải.

Số tiền còn lại của Bình : 1 – 3/4 = 1/4 (số tiền).
Số tiền còn lại của An : 1 – 2/3 = 1/3 (số tiền).
theo đề bài :
1/4 (số tiền của Bình) = 1/3 (số tiền của An).

sơ đồ số phần :

số tiền của Bình : |———–|———–|———–|———–|
số tiền của An : |———–|———–|———–|
tồng số phần : 3 + 4 = 7(phần).
Giá trị một phần : 56000 : 7 = 8000 (đồng).
số tiền của Bình : 8000 x 4 = 32000 (đồng).
số tiền của An : 8000 x 3 = 24000(đồng).
Bài 4 (2 đ) năm 2010 – 2011.

Tìm hai số sao cho nếu lấy 2/3 của tổng hai số đó trừ đi hiệu số của hai số thì được 32. Còn lấy 1/2 hiệu số của hai số nhân với 6 thì bằng tổng của hai số.
Tóm tắt.

mối liên hệ 1 : Số thứ nhất + Số thứ hai = tổng.
(mlh ẩn)

mối liên hệ 2 : Số thứ nhất – Số thứ hai = hiệu.
(mlh ẩn)

mối liên hệ 3: 2/3 tổng – hiệu = 32
mối liên hệ 4∶ (1/2 hiệu )×6 = tổng.
Kiến thức :

Từ sơ đồ chữ ta nhận thấy :
mối liên hệ 3 và 4 ta tìm tổng và hiệu.
mối liên hệ 1 và 2 ta tìm được hai s.ố.
Giải.

(1/2 hiệu )×6 =tổng . Suy ra : tổng = 3 x hiệu.
2/3 tổng – hiệu = 32 .( không cho tổng( hiệu) mà cho một phần giá trị. Ta tính số phần của giá trị đó).
sơ đồ số phần :

tổng : |———–|———–|———–|
hiệu: |———–|
số phần của giá trị 32 :
(2/3) x 3 – 1 = 1 (phần).
tổng : 32 x 3 = 96.
hiệu: 32 x 1 = 32.
sơ đồ số phần của hai số :

Số thứ nhất : |————-|========32==========|
Số thứ hai : |————-|
Tồng số phần : 1+ 1 = 2 (phần)
Giá trị của 2 phần : 96 – 32 = 64
Giá trị của 1 phần : 64 : 2 = 32
Số thứ hai : 32 x 1 = 32
Số thứ nhất : 32 x 1 +32 = 32 + 32 = 64
Nhận xét :

Đa số các bài toán tiểu học có thể được giải bằng phương pháp số phần. khi trình bày rất tự nhiên, ngắn gọn.
Từ đây chúng ta có thêm một công cụ số phần.
04:11 CH 05/03/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Dạng toán số phần cho phân số :

Bài 2 (2 đ) năm 2006 – 2007:

Ba số tự nhiên có tổng là 72. Hãy tìm ba số ấy biết ¼ số thứ nhất bằng 1/3 số thứ hai và bằng 1/5 số thứ ba.
phân tích :

¼ số thứ nhất = 1/3 số thứ hai = 1/5 số thứ ba (= một phần tương ứng một đoạn).có nghĩa là số thứ nhất được 4 đoạn, số thứ hai được 3 đoạn, số thứ ba được 5 đoạn.
Ba số tự nhiên có tổng là 72 cho tổng.
sơ đồ số phần :

số thứ nhất : |———–|———–|———–|———–|
số thứ hai : |———–|———–|———–|
số thứ ba : |———–|———–|———–|———–|———–|
Giải.

tồng số phần : 3 + 4 + 5 = 12 (phần).
Giá trị một phần : 72 : 12 = 6
số thứ nhất : 6 x 4 = 24
số thứ hai : 6 x 3 =18
số thứ ba : 6 x 5 = 30
vậy : 24; 18; 30


Bài 2 (2 đ) :

Ba chiếc ô tô cho 136 học sinh đi tham quan. Biết số học sinh đi xe thứ nhất bằng số học sinh đi xe thứ hai và 2/3 số học sinh đi xe thứ nhất bằng 4/5 số học sinh đi xe thứ ba. Hỏi mỗi xe chở bao nhiêu học sinh ?
phân tích :

số học sinh đi xe thứ nhất = số học sinh đi xe thứ hai
2/3 số học sinh đi xe thứ nhất = 4/5 số học sinh đi xe thứ ba. suy ra :
số học sinh đi xe thứ nhất = 6/5 số học sinh đi xe thứ ba :
xe thứ nhất 6 đoạn, xe thứ ba 5 đoạn,xe thứ hai 6 đoạn,

136 học sinh
cho tổng
.
sơ đồ số phần :
xe thứ nhất : |———–|———–|———–|———–|———–|———–|
xe thứ hai : |———–|———–|———–|———–|———–|———–|
xe thứ ba : |———–|———–|———–|———–|———–|
Giải.

tồng số phần : 6 + 6 + 5 = 17 (phần).
Giá trị một phần : 136 : 17 = 8 hs
xe thứ nhất : 8 x 6 = 48 hs
xe thứ hai : 48 hs
xe thứ ba : 8 x 5 = 40 hs
11:05 SA 25/02/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Dạng toán số phần :

số phần
là tập làm một đơn vị tính . Nó được biểu diễn bằng một đoạn thẳng trong sơ đồ số phần. đây là một công cụ toán quan trọng trong giải toán tiểu học nâng cao cho số tự nhiên và phân số.
Những dạng toán tổng (hiệu ) số phần nhưng nâng cao thêm những mối liên hệ phức tạp.
Phương pháp giải :


tiên đề là dạng toán các mối liên hệ.
Dùng sơ đồ số phần biểu diễn những mối liên hệ.
Loại bỏ những phần phụ chuyển về toán tổng (hiệu ) số phần.

Áp dụng :

Bài 2 (2 đ) năm 2007 – 2008 :

Hai số tự nhiên có tổng bằng 694. Hãy tìm hai số ấy biết rằng nếu đem số lớn chia cho số nhỏ thì thương là 4 và dư 64.
Giải.
Theo đề bài ta có :
Số lớn = số nhỏ x 4 + 64 (1) cho số phần :
số nhỏ 1 đoạn và số lớn 4 đoạn cộng 64.

Số lớn + số nhỏ = 694 (2)
cho tổng

sơ đồ số phần.
số lớn : |———|———|———|———|
====|


số nhỏ : |———| 64
trình bày như sau :

Tồng số phần :
4+ 1 = 5 (phần)
Giá trị của 5 phần :
694 – 64 = 630.
Giá trị của 1 phần :
630 : 5 = 126
số nhỏ : 126 x 1 = 126
số lớn : 126 x 4 + 64 = 568
Vậy : 568 và 126.

Bài 4 (2 đ) năm 2010 - 2011.

Tìm hai số sao cho nếu lấy 2/3 của tổng hai số đó trừ đi hiệu số của hai số thì được 32. Còn lấy 1/2 hiệu số của hai số nhân với 6 thì bằng tổng của hai số.
Tóm tắt.
mối liên hệ 1 : Số thứ nhất + Số thứ hai = tổng.
mối liên hệ 2 : Số thứ nhất – Số thứ hai = hiệu.
mối liên hệ 3: 2/3 tổng – hiệu = 32
mối liên hệ 4∶ (1/2 hiệu )×6 = tổng.
Kiến thức :
Từ sơ đồ chữ ta nhận thấy :
mối liên hệ 3 và 4 ta tìm tổng và hiệu.
mối liên hệ 1 và 2 ta tìm được hai s.ố.
Giải.
Chúng ta chấp nhận phần này (
dạng số phần cho phân số giải sau
)
Theo đề bài ta có :
2/3 tổng – hiệu = 32 (1)
tổng=(1/2 hiệu )×6 = hiệu ×3 (2)
thế (2) vào (1) ta có :
2/3 hiệu ×3 – hiệu = 32
hiệu = 32. Suy ra : tổng = 32×3 = 96
sơ đồ số phần :
Số thứ nhất : |-------------|==================|
Số thứ hai : |-------------| 32
Tồng số phần :
1+ 1 = 2 (phần)
Giá trị của 2 phần :
96 - 32 = 64
Giá trị của 1 phần :
64 : 2 = 32
Số thứ hai : 32 x 1 = 32
Số thứ nhất : 32 x 2 = 32 + 32 = 64

thay thế cho phần : (Theo đề bài ta có :
Số thứ nhất + Số thứ hai = tổng = 96 (3)
Số thứ nhất – Số thứ hai = hiệu = 32 (4)
Cộng (3) và (4) ta được :
(Số thứ nhất)×2 = 96 + 32 = 128
Số thứ nhất = 128 : 2 = 64
Số thứ hai = 96 – 64 = 32
Vậy hai số : 64 và 32 )
Nhận xét :


trước tiên ta phải hiểu các mối liên hệ.
chuyển sang hiểu theo số phần.
cách giải rất tiểu học.
12:03 CH 21/02/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Đằng sau của sự thành công là : mồ hôi – nước mắt.

Trong ví dụ minh họa :
a + 0 = ?
tính trung bình cộng của :
100 và 11 = ?
100 và 11 và 0 = ?
100 và 11 và 0 và 0 = ?
Nó có 2 ý :

khi tính tổng kết quả không đổi.
nhưng khi tính trung bình cộng thì nó xuất hiện lỗi.

0 : "số không" là số không tự nhiên.

Xét lịch sử :
tập số tự nhiên : xuất phát từ số 1. N = {1, 2, ...}.
Còn tập {0, 1, 2, ...} là tập số nguyên dương (lớp 6).
Việt Nam :
tập số tự nhiên : N = {0, 1, 2, ...}.
Bạn không cần hỏi ai. chỉ cần lick chuột.

link nguồn tham khao :
http://www.google.com.vn/url?sa=t&source=web&cd=1&ved=0CBYQFjAA&url=http%3A%2F%2Fvi.wikipedia.org%2Fwiki%2FS%25E1%25BB%2591_t%25E1%25BB%25B1_nhi%25C3%25AAn&ei=z4pcTZ_4EoLRcZjv5cwI&usg=AFQjCNGLi_VE480VrpwTj9-VKUhbXU42Gw
link diễn đàn : http://www.google.com.vn/url?sa=t&source=web&cd=4&ved=0CDkQFjAD&url=http%3A%2F%2Fdiendan.hocmai.vn%2Farchive%2Findex.php%2Ft-83780.html&ei=z4pcTZ_4EoLRcZjv5cwI&usg=AFQjCNE0nctmu-3JFDBVC8xp8qb4_fFWeg
bạn tham khảo đi. tuần sau chúng ta tiếp tục.
04:43 CH 17/02/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Tìm 2 số biết hiệu của chúng = 402 và nếu lấy số lớn chia cho số bé thì được thương là 6 và số dư là 12.
Help me!

bài này em dùng hai mối liên hệ của hai số.(
dạng số tự nhiên phép chia dư
)

mối liên hệ hiệu.
mối liên hệ chia có dư.


Theo đề bài ta có :
Số lớn = số nhỏ x 6 + 12(1)
Số lớn - số nhỏ = 402 (2)

Thế (1) vào (2) ta được :
số nhỏ x 6 + 12 - số nhỏ = 402
nên : 5 x số nhỏ = 402 – 12 = 390
suy ra : số nhỏ = 390 : 5 = 78
Số lớn = 78 x 6 + 12 = 480
Vậy :78 và 480
04:18 CH 17/02/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Tôi hy vọng bạn và tôi nên chấm dứt tranh luận về số 0 cho đến khi bạn sáng tạo một lý thuyết toán mới.Thân chào bạn

Cảm ơn bạn nhiều, Bạn đã chi đúng cho sai của tôi.
SGK lớp 6 , định nghĩa :
N = {0, 1, 2, ...} là
tập số nguyên không âm
cũng là tập số tự nhiên.
"luật vua thua lệ làng".

Đây là sân chơi của các bạn. Chúng ta chơi cho đúng luật.
một bài toán có nhiều cách giải cho ra cùng một kết quả khi người ra đề không đánh đố lẫn nhau. Chúng ta cũng giải và tranh luận không phải là ai hay, ai ngu xuẩn mà là rút ra được phương pháp hay nhất để dạy con trẻ thông minh của bạn.
11:48 SA 17/02/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...

......
Đề thi và đáp án có bán đầy đủ tại truồng TDN và tại BDVH 218 LTT, TTBD ĐTH....
KT Ngoại ngữ từ năm 2009 trở về trước, có kt ngữ pháp
tiếng Tây Ban Nha...
Riêng nâm ngoái là kt từ và câu tiếng Việt , các phần phát âm, nhận dạng tử vẫn như các nâm trước....

Tôi không tư vấn, mà nói cái mình tiếp nhận thông tin ( tôi đã post chứng minh nhưng thông tin).
thông tin này có không bạn :
tiếng Tây Ban Nha...

Phần ngoại ngữ trường thay đổi thương xuyên. Nội dung năm 2010 chính như thế nào . Bạn cho biết cho được không ? cảm ơn bạn trước.
04:55 CH 26/01/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Tôi đã viết rầng :
"Nếu bạn vẫn cho là bạn đúng, tôi sẽ trao đổi tiếp liên quan đến 2 bài này. "
Bạn ko hiểu câu vân tiếng Việt đơn giản này à?
Nếu bạn hiểu, bạn sẽ biết cần phải làm gì trước khi nêu vấn đề.
Nếu bạn ko hiểu câu vân rất rõ ràng, rất đôn giản này thì tôi ko có khả nâng vừa lịch sự, vửa diễn giải giúp cho bạn hiễu được.
Trong trường hợp này, sự im lậng của tôi là cách bày tỏ ý kiến mang tính vân hóa+ người lớn hoặc tôi đành phải ko thể lịch sự .
Mong bạn cố gấng động não{ nếu có} để thông cảm cái khó của tôi

sự Phản hồi của bạn Hiền : đáp án có 3 kết quả.
Còn bạn Con vừa đậu và có đáp án : Đồng thời bạn post bài giải với ba phần.
phần 1 : liên hệ đa phương...
phần 2 : giải toán hơi giống " làm văn".
phần 3 : ví dụ tiếu lâm.
Như vậy , bạn có đùa không?
edit thì phải làm. nhưng edit như thế nào đây. cái tôi cần là Chổ sai và lời giải có tính thuyết phục. Bạn nhớ rằng phần trên không phải là đáp án mà là lời giài mong sự đóng góp của bạn.
"Thanh tự thanh" . Bạn phán xét xong rồi, Bạn lại "múa tay, vung chân tùng lung vậy".
04:21 CH 26/01/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
????
!!!!!
{ghi chú:Đọc phản hồi của bạn, trong tôi cứ đấn đo sẽ reply như thế nào, hoậc chọn cách im lậng { một cách khinh bỉ"}đễ thay cho câu trà lời, hoậc thẩng thấn:
Bạn cực kỳ ngu xuẩn,
đọc nhửng lời vân minh lịch sự mà vẫn ko hiểu, nên ko thể dùng những lởi như thế được, vì ko ai lại mang đàn gãy cho trâu nghe vì đó là việc giống như nước đổ đầu vịt.
Tôi chọn cách im lậng . Do biết bạn ko hiểu hình tượng " ????" và "!!!!!" là gì, nên tôi cất công giải thích cho bạn .Nếu bạn vẫn ko hiểu, nên
nhờ các người trong nhà, họ tộc giải thích dùm cho
}

"Sống lâu không bằng sống sâu". Bạn là cha mẹ của một nhân tài xin bớt nong nổi, để cùng con trẻ phát triển , trách bớt những sai lầm không đáng có.
Chúng ta biết rằng cái mình biết, nói cho người khác hiểu vô cùng khó. những kiến thức con trẻ biết và tiếp thu một ngày càng nhiều, càng mạnh , chúng ta là bậc cha mẹ cùng đồng hành, cùng đồng cảm với con trẻ.
Bỏ đi "sự đời". Chúc bạn và gia đình năm mới
An Khang - Thịnh Vượng - Sức khỏe dồi dào.

Ngày thi còn dài, Cái tôi nợ các bạn xin để năm sau tôi trả. Chúc mọi người ăn tết
vui vẽ - hạnh phúc
.
10:14 SA 26/01/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Càm ơn bạn đã có ý kiến.
Có thể giải toán theo nhiều cách, nhưng tốt nhất nên chọn cách tư duy của các bé tiểu học.Khi con tôi học luyện thi, cháu rất thấc mấc vì có thầy cô ko chấp nhận cách giải đật ẩn số { để giải cho nhanh gọn } và chỉ chấp nhận cách giải của tiểu học, nhưng lại có thầy cô dạy rầng cách giải nào cũng được miển là đúng.
Tôi đã nêu câu hỏi này khi các thầy cô Sở GDDT, TDN tư vần tuyển sinh đầu cấp tại báo NLD, TT...nhưng ko nhận được câu trả lời .Tôi hiểu vấn đề nảy hơi tế nhị...
Bài toán này con tôi giải theo phương pháp suy luận xét chọn.
STN có 1 chữ số nhỏ nhất lá 0, vậy còn lài 111 và để thõa mãn đề bài chỉ có thể là 10+101 vá 11+100 { Các số lớn hơn 11 sẽ ko thõa}
Xét tiếp STN có 1 chữ số lá 1, lý luận tương tự được 10+100.
STN có 1 chữ số lớn hơn 1 sẽ bị loại vì ko thõa.
Đơn giản thế , bạn à.

Khi làm bài xong, các bạn hỏi cháu vì sao lại chọn số 0. Con tôi nêu vấn đề : có 2 người bạn A và B { Số số hạng là 2}. A ko có đồng nào { 0 đồng}, B có 100 đồng. Vậy TBC PHẢI LÀ 50 ĐỒNG. Cháu còn cầm sách chỉ cho các bạn số tự nhiên nhỏ nhất là 0, và ko có STN lớn nhất..{ khái niệm về STN}
Đơn giản thế, bạn ạ.
Tội
Tôi

Tôi xin bạn nghiêm túc trong giải bài. Con bạn mà xem bạn giải như thế này. con bạn nghĩ sao ?
04:57 CH 25/01/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Tôi viết bầng tiếng Việt, đúng ngữ pháp để diển tả phần bài giải- suy luận của con tôi, một HS lớp 5 vừa thi đậu vào TDN 2010-2011.
Có thể bạn cho đó là ko nghiêm túc, nhưng rất tiếc các thầy cô giám khảo lại ko cùng suy nghĩ như bạn, nên đã cho con tôi điểm tuyệt đối.
Nếu tôi viết như thế mà bạn vẫn hiểu ko đúng, thì tôi xin điều chỉnh cách viết phù hợp với khả nâng tiếp thu của bạn.
Cò thễ khả nâng diễn đạt của tôi và khả nâng đọc hiểu của bạn ko cùng level.
Topic này bàn luận về cách giải toán tuyển sinh vào lớp 6, nên chúng ta chỉ nên dùng công cụ của hs lớp 5, dĩ nhiên là có` nâng cao trong phạm vi tiểu học, vì là tuyển sinh của trường chuyên.

Còn bài hình học thì sao bạn. Tôi rất mong chờ.
11:42 SA 25/01/2011
Phương pháp giải toán thi lớp 6 trường chuyên...
Giải:
1) Tổng 111 -> chữ số hàng trăm của C = 1 (C = 1**)
2)
Hàng đơn vị
của tổng ( hàng chục B + hàng chục C) = 1 và
tổng này không có nhớ
-> hàng chục của B và C chỉ có giá trị = 0 hoặc 1. vì B là số có 2 chữ số nên HChục của B = 1, Hchuc của C = 0. Ta có A = *, B = 1*, C= 10*.
3) Hàng đvị của tổng (hàng Đơn vị A + B + C) = 1 và......

Tôi không rõ bạn dựa vào dữ kiện nào để suy ra " tổng này không có nhớ ".
05:56 CH 24/01/2011
t
tranthanhphong
Bắt chuyện
753Điểm·1Bài viết
Báo cáo