Thịnh hành
Cộng đồng
Thông báo
Đánh dấu đã đọc
Loading...
Đăng nhập
Đăng nhập
Tạo tài khoản
Đăng nhập qua Facebook
Đăng nhập qua Google
Bài viết
Cộng đồng
Bình luận
Làm sao để hết bị nám da sau khi khi sinh?
Đa số bị nám sau sinh do chức năng gan, thận hư tổn. Đông Y xử lý từ bên trong vấn đề nên hơi chậm nhưng rất hiệu quả!
08:12 SA 16/12/2016
những loại thảo dược GIẢM CÂN quanh ta
LƯU Ý:
- Những thông tin có tính chất tham khảo. Khi dùng các bạn nên được tư vấn từ thày thuốc.
- Ngoài dùng thuốc các bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý kết hợp vận động cho nhanh có tác dụng và ngăn ngừa tăng cân trở lại.
03:33 CH 10/11/2016
những loại thảo dược GIẢM CÂN quanh ta
Giảm cân bằng mướp đắng xuống 2-5 kg hiệu quả
Mướp đắng là loại thảo dược giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường, là trợ thủ đắc lực trong việc giảm cân.
Phương pháp giảm cân bằng mướp đắng khoa họcTại sao là mướp đắng là một lựa chọn tốt để giảm cân? Mướp đắng có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, nhiều gấp 2 lần beta - carotene có trong bông cải xanh, gấp đôi lượng canxi trong rau bina, hai lần potassium của chuối, và có các vitamin C, B1, B2, B3, phốt pho và chất xơ. Chính vì thế giảm cân bằng mướp đắng là phương pháp giảm béo khoa học, đồng thời giúp đẹp da.
Mướp đắng có vị đắng và khó ăn đối với những người không quen sử dụng nó nhưng đây được xem là loại quả có giá trị cao, sử dụng phổ biến trong y học dân gian từ trước đến nay. Nó có chứa nhiều thành phần quan trọng, kết hợp với các sản phẩm thiên nhiên khác tạo ra một loại thực phẩm lành mạnh, phục vụ chế độ ăn uống hàng ngày để giảm cân và chữa trị bệnh tiểu đường rất hiệu quả.
Bạn muốn giảm cân, muốn có dáng người thanh mảnh và xinh đẹp nhưng không có thời gian để đến các phòng tập thể dục? Bạn không cần phải băn khoăn. Có rất nhiều cách không cần đến phòng tập thể dục cũng có thể giúp bạn giảm cân. Trong đó có phương pháp đơn giản là uống nước ép mướp đắng - lựa chọn lành mạnh giúp bạn giảm cân mà không có bất kỳ tác dụng phụ.
Trong bài viết dưới đây, Emdep.vn sẽ giới thiệu với chị em cách giảm cân bằng mướp đắng mà chị em vẫn sử dụng hàng ngày.
1. Tác dụng của mướp đắng trong việc giảm cânMướp đắng có nguồn gốc từ Ấn Độ, và được đưa vào Trung Quốc ở thế kỷ 14. Nó phát triển mạnh ở vùng khí hậu nóng và ẩm, vì vậy thường được tìm thấy ở các nước châu Á và Nam Mỹ. Đây là loại quả giàu sắt, beta - carotene, và kali. Nó có thể làm giảm táo bón và cải thiện lưu thông, do đó tạo ra hiệu ứng giảm béo trên cơ thể.
Như chính tên của loại quả này, mướp đắng có vị đắng sau khi chế biến. Nó có chứa các chất làm giảm và duy trì lượng đường trong máu ổn định, giúp ngăn ngừa cơ thể bạn hấp thụ lượng đường thừa. Ngoài ra, mướp đắng làm tăng số lượng tế bào beta trong tuyến tụy của bạn (những tế bào này có liên quan đến việc tiết insulin). Nếu mức insulin tăng cao, mức độ đường trong máu giảm. Điều này cuối cùng dẫn đến cơ thể bạn giảm cân.
Thực đơn giảm cân bằng mướp đắngDưới đây là một vài công thức chế biến các món ăn từ mướp đắng giúp giảm cân nhanh mà bạn có thể làm ở nhà:
Công thức 1:
Những gì bạn cần
:
- Mướp đắng
- Cần tây
- Quả táo
- Dưa chuột
- Chanh bỏ vỏ
Thực hiện
:
Giảm cân bằng mướp đắng với sinh tố
Mướp đắng cắt theo chiều dọc thành hai nửa, bỏ hạt. Rửa sạch cần tây, táo, chanh, dưa chuột. Sau đó cắt khúc để bỏ vừa máy xay sinh tố. Tiếp theo, trộn các loại rau củ trên với mướp đắng trong máy xay sinh tố và xay nhuyễn. Sau khi xay xong, bỏ bã đã xay và vắt lấy nước. Nếu bạn thấy nước ép đó quá đắng, có thêm các loại trái cây khác vào cối xay sinh tố của mình để bớt đắng.
Trong công thức này, mướp đắng trở thành thành phần chủ yếu cho cốc sinh tố giảm cân đó.
Công thức 2:
Nguyên liệu
:
- 1 quả mướp đắng
- Muối hoặc nước cốt chanh
- Quả chanh hoặc nước táo ép
Thực hiện
:
Nạo qua vỏ mướp đắng rồi rửa dưới vòi nước lạnh. Đặt mướp đắng trên thớt và cắt đôi nó theo chiều dọc. Dùng thìa hoặc dao múc thịt trắng và hạt ra khỏi mướp đắng.
Cắt mướp đắng thành từng miếng nhỏ và đổ chúng vào một bát nước lạnh. Ngâm khoảng 30 phút.
Thêm ½ muỗng cà phê muối vào bát chứa nước hoặc ½ muỗng cà phê nước cốt chanh.
Cho mướp đắng vào máy ép trái cây. Bạn cũng có thể thêm chanh hay nước táo ép để đảm bảo rằng vị đắng của loại quả này giảm xuống. Nếu bạn quá lo lắng về vị đắng của hỗn hợp nước sinh tố này, bạn có thể thêm một chút mật ong và trộn nó vào máy xay sinh tố khi đang xay mướp đắng để hỗn hợp này nhuyễn và đều nhất.
Nếu uống ngay, bạn hãy lọc hỗn hợp đó lấy nước. Nhưng nếu chưa uống, hoặc xay nhiều mướp đắng, hãy để nguyên cả hỗn hợp trong tủ lạnh 1-2 giờ, đừng dùng bộ lọc để tách bã và nước ép. Tiếp theo là thưởng thức ly sinh tố mướp đắng để giảm cân.
Những món ăn chế biến từ mướp đắng phổ biến
Nếu bạn thích sử dụng mướp đắng như là một món ăn, cho thêm nó vào salad, món xào, luộc, chiên với trứng hoặc nhồi với thịt và nấu chín.
Emdep.vn hy vọng rằng bài viết trên đây sẽ giúp bạn có được chế độ ăn uống lành mạnh với mướp đắng để cắt giảm một lượng lớn calo từ cơ thể của bạn. Chúc chị em giảm cân bằng mướp đắng thành công!
........
Note: Những người huyết áp thấp không nên dùng mướp đắng.
03:28 CH 10/11/2016
những loại thảo dược GIẢM CÂN quanh ta
Giảm béo hiệu quả với thảo quyết minh
Do có tác dụng giảm mỡ máu, điều tiết quá trình chuyển hóa mỡ nên thảo quyết minh đang trở thành dược liệu quý trong việc phòng, chống béo phì. Thảo quyết minh cũng có trong thành phần của sản phẩm T-richosen – viên giảm mỡ máu, hạ mỡ gan.
Thảo quyết minh là gì?
Thảo quyết minh là thứ cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta, cây còn có nhiều tên gọi khác nhau như: Muồng, muồng ngủ, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh…, tên khoa học là Cassia Tora L
Thảo quyết minh là một cây nhỏ cao 0,3-0,9m, có khi cao tới 1,5m. Lá mọc so le, kép, lông chim dìa chẵn, gồm 2-4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng ngược lại, phía đầu lá nở rộng ra, dài 3-5cm, rộng 15-25mm. Hoa mọc từ 1-3 cái ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả là một giáp hình trụ dài 12-14cm, rộng 4mm, trong chứa chừng 25 hạt, cũng hình trụ ngắn chừng 5-7mm, rộng 2,5-3mm, hai đầu vát chéo, trông hơi giống viên đá lửa, màu nâu nhạt, bóng.
Theo Đông y cổ truyền thì thảo quyết minh có vị ngọt đắng, tính hơi lạnh; đi vào 3 kinh can, thận và đại tràng. Có tác dụng bổ thận, mát gan, an thần, sáng mắt, nhuận tràng. Thường dùng chữa mắt mờ, đau mắt đỏ, ra gió chảy nước mắt, nhức đầu, mất ngủ, đại tiện táo bón…
Còn theo Tây y thì thảo quyết minh có tác dụng: Hạ huyết áp (đối với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương); giảm mỡ máu, điều hòa quá trình chuyển hóa các chất béo; tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể; ức chế hoạt tính của nhiều loại tụ cầu trùng và diệt nấm ngoài da.
Giảm béo đơn giản với thảo quyết minh
Do có tác dụng giảm mỡ máu, điều tiết quá trình chuyển hóa mỡ nên thảo quyết minh đang trở thành dược liệu quý trong việc phòng, chống béo phì.
Trong điều kiện gia đình, để giảm béo, có thể sử dụng hạt muồng theo một số phương pháp như sau:
Quyết minh trà: Hạt muồng sao nhỏ lửa, khi nghe thấy tiếng nổ lách tách thì đảo liên tục, sao đến khi vàng nhạt là được. Mỗi lần dùng 5-10g, cho vào ấm, hãm như pha trà, uống dần trong ngày.
Dùng hạt muồng đã sao thơm, tán thành bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g, chiêu bằng nước sôi để nguội; hoặc dùng 20-30g bột, cho vào phin café, lọc qua nước sôi lấy nước uống trong ngày.
Hạt muồng và sơn tra (hoặc táo mèo), 2 thứ liều lượng bằng nhau, tán nhỏ, trộn đều. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 6-10g bột thuốc, hãm nước sôi uống như uống trà.
Dùng hạt muồng (sao thơm) 10g, lá sen 8g, cát cánh 4g, cam thảo 4g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
Hạt muồng, nhân trần, kim anh tử, cả 2 thứ liều lượng bằng nhau. Tất cả phơi, hoặc sấy khô rồi đem tán nhỏ, trộn đều. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần dùng 3-6g, hãm mước sôi như pha trà uống.
Hạt muồng, bồ hoàng (vị thuốc Đông y, khai thác từ hoa cỏ nến), liều lượng bằng nhau. Hạt muồng sao thơm, tán thành bột mịn, sau đó trộn đều với bồ hoàng. Hàng ngày dùng 15g bột thuộc, dùng nước sôi hãm như pha trà, chia ra uống dần trong ngày.
(ST)
03:18 CH 10/11/2016
những loại thảo dược GIẢM CÂN quanh ta
GIẢO CỔ LAM CHỮA BÉO PHÌ
Béo phì là bệnh mang tính tòa cầu, liên quan đến quá trình chuyển hóa năng lượng, với biểu hiện của sự tăng cao về trọng lượng cơ thể làm phát sinh nhiều bệnh tật và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Chẩn đoán bệnh dựa trên chỉ số khối cơ thể (body mass index – BMI), chỉ số này được tính bằng tỷ lệ khối lượng cơ thể (kg) chia cho chiều cao cơ thể bình phương: BMI = cân nặng/chiều cao (kg/m2). Người có chỉ số BMI > 30 được chẩn đoán là béo phì.
Béo phì có liên quan trực tiếp đến các bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường tuýp 2, rối loạn mỡ máu và các bệnh tim mạch như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim. Vì vậy, việc điều trị béo phì rất quan trọng, giúp giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh trên.
Proterin kinase được hoạt hóa bởi AMP (AMP activated protein kinase – AMPK) là một enzym có vài trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng và cân bằng giữa nhu cầu năng lượng cần thiết và lượng thức ăn ăn vào của cơ thể. Enzym này liên quan trực tiếp đến các bệnh về rối loạn chuyển hóa, nó có vai trò hoạt hóa enzyme Beta- oxidation, làm tăng quá trình thoái hóa chất béo và tăng chuyển hóa glucose ở cơ, đồng thời ức chế quá trình tổng hợp cholesterol ở gan.
Giảo cổ lam có tác dụng điều trị béo phì
Một nghiên cứu gần đây của tác giả Rehman Gauhar và cộng sự (năm 2012) đã khẳng định dịch chiết xuất từ cây Giảo cổ lam có tác dụng hoạt hóa enzym AMPK, làm thúc đẩy quá trình oxy hóa chất béo và tăng chuyển hóa đường trong cơ thể giúp cải thiện tình trạng béo phì, giúp giảm cân hiệu quả.
Thử nghiệm trên chuột cho thấy khi dùng dịch chiết Giảo cổ lam với mức liều 150, 300 mg/kg cân nặng, sau 8 tuần thì trọng lượng cơ thể giảm đi 5,7% và 7,7% so với thời điểm ban đầu.
Nhóm tác giả này cũng khẳng định hai hoạt chất chính có cấu trúc saponin trong Giảo cổ lam là damulin A và damulin B có tác dụng hoạt hóa AMPK. Hai hoạt chất này đã được tác giả Tae Lin Hul phát hiện ra đầu tiên vào năm 2006 và được cấp bằng phát minh sáng chế tại Hoa Kỳ năm 2011 (số bằng phát minh: US 2011/0015142 A1).
Giảo cổ lam giảm béo, giúp bạn quản lý được cân nặng cơ thể
Giảo cổ lam ” Jiaogulan ” trong tự nhiên (loại được thu hái từ rừng) giúp cân bằng cơ thể của bạn và nâng cao tuổi thọ. Qua thực nhiệm cho thấy Giảo cổ lam không gây tác dụng phụ cho người sử dụng. Chúng tôi khuyên bạn nên dùng 4-8 ly trà Giảo cổ lam mỗi ngày trong khoảng thời gian 1-3 tháng để bắt đầu quá trình giảm cân.
Rất nhiều bệnh nhân đã sử dụng liệu pháp đơn giản này để điều trị chứng béo phì và đã mang lại hiệu quả điều trị thật tuyệt với. Có những bệnh nhân đã giảm được 5Kg trong 1 tháng sử dụng trà giảo cổ lam.
Ngoài ra kết hợp với các phương pháp như: Tập thể dục, đi bộ mỗi ngày 1 giờ, hiệu quả điều trị còn mỹ mãn hơn nhiều.
Giảo cổ lam điều trị bệnh béo phì, cách đơn giản giúp giảm béo và cân nặng của bạnKhách hàng cho chúng tôi biết họ cảm thấy thật sự sảng khoái và tràn đầy sinh lực khi uống trà Giảo cổ lam tự nhiên của chúng tôi. Họ cũng nhận thấy đường ruột và hệ tiêu hóa được cải thiện rõ rệt .
Khuyến cáo khi sử dụng trà Giảo cổ lam:
Chúng tôi khuyên bạn nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn, đường tinh chế và thức uống chứa caffeine. Tránh đồ uống lạnh vào bữa ăn hoặc thay thế chúng bằng ấm trà thảo dược Giảo cổ lam sẽ hỗ trợ tốt cho hệ tiêu hóa và làm giảm đầy hơi.
Khi bạn sử dụng thực phẩm chứa nhiều chất đạm, do đặc thù công việc khiến bạn bạn ít vận động dẫn đến tình trạng tăng cân, béo phì. Trong trường hợp đó, chúng tôi khuyên bạn nên uống trà Giảo cổ lam Hòa Bình bạn sẽ cảm thấy thoải mái hơn và sẽ đốt cháy nhiều calo hơn. Như vậy năng lượng sẽ không bị tích lại thành dạng mỡ thừa và bạn sẽ tránh được bệnh béo phì.
Trà giảo cổ lam đặc biệt tốt đối với những bạn: Làm công việc ở văn phòng, ít có điều kiện vận động, nó sẽ giúp bạn giải phóng năng lượng, do tăng quá trình chuyển hóa. Như vậy sẽ tránh được hiện tượng béo phì.
Kết quả của trà Giảo cỏ lam trong việc điều trị bệnh béo phìChúng tôi đã vận chuyển sản phẩm trà giảo cổ lam tới 64 tỉnh thành phố trên toàn quốc và nhận được những phản hồi rất tốt từ phía khách hàng. Rất nhiều khách hàng đã giảm được từ 2-5Kg chỉ trong 1 tháng, bằng cách sử dụng Trà giảo cổ lam hàng ngày.
Giảo cổ lam hương vị tuyệt vời và cải thiện lối sống của bạn bằng cách cải thiện sức khỏe của bạn.
Trà Giảo cổ lam được sử dụng đầu tiên ở Trung Quốc và Nhật Bản để giúp hỗ trợ đường huyết, huyết áp, và để điều trị bệnh mỡ máu. Nghiên cứu khoa học ở Trung Quốc, Đức và Nhật Bản cho thấy những tác động của trà Giảo cổ lam trong quá trình chuyển hóa lipid do đó có thể dùng trà Giảo cổ lam để giảm cân, béo bụng nếu sử dụng liên tục trà Giảo cổ lam. Nghiên cứu cho thấy hoạt chất Gynostemma trong cây giảo cổ lam giúp tăng cường chuyển hóa chất béo, và làm giảm lipid peroxide và trầm tích mỡ trong mạch máu. Các nhà Khoa học của Trung Quốc và Nhật Bản hy vọng có thể sử dụng Giảo cổ lam để điều trị bệnh xơ cứng động mạch và béo phì thật đơn giản mà hiệu quả, tiết kiệm và kinh tế.
(ST)
03:15 CH 10/11/2016
Tập hợp những cây thuốc nam cho chị em dùng LÀM...
HOA HÒE - NGƯỜI VỆ SỸ THẦM LẶNG
Hoa hòe Theo y học cổ truyền, hoa hòe vị đắng, tính hơi hàn (khí lạnh mà trầm) quy kinh can, đại tràng, có công năng lương huyết, chỉ huyết, dùng trong các trường hợp huyết nhiệt, có tác dụng cầm máu rất tốt, điều trị các bệnh đại tiện ra máu, chảy máu cam hoặc ho ra máu, phụ nữ rong kinh…
Theo y học cổ truyền, hoa hòe vị đắng, tính hơi hàn (khí lạnh mà trầm) quy kinh can, đại tràng, có công năng lương huyết, chỉ huyết, dùng trong các trường hợp huyết nhiệt, có tác dụng cầm máu rất tốt, điều trị các bệnh đại tiện ra máu, chảy máu cam hoặc ho ra máu, phụ nữ rong kinh…Trong hoa hòe có chất rutin làm bền vững thành mạch máu, vì thế nó là vị thuốc rất thường dùng để trị tăng huyết áp trong xơ vữa động mạch, điều trị sau tai biến mạch máu não…
Ngoài ra, hoa hòe còn trị nhiều bệnh như đau mắt, đau họng. Sau đây là 10 bài thuốc trị bệnh có dùng vị hoa hòe.
Hòe hoa vừa là cây cảnh vừa là vị thuốc hay.
Trị trĩ hay chảy máu ở hậu môn: hoa hòe (sao vàng), huyền sâm, cỏ mực, tam thất, huyết dụ mỗi vị 16g; nhân trần, hoàng kỳ mỗi vị 12g; cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị táo bón kéo dài: hoa hòe (sao), mạch môn, kim ngân mỗi vị 16g; sinh địa, sơn tra mỗi vị 12g; chỉ xác 8g; trần bì, mộc thông mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị lên bắp chuối gây sốt, đau nhức: hoa hòe (sao), đinh lăng, bồ công anh, thổ phục linh mỗi vị 20g; kinh giới, thạch xương bồ, ngưu tất mỗi vị 16g; mộc thông 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị kiết lỵ, đau bụng từng cơn, phân có lẫn máu mũi: hoa hòe (sao đen), hoàng liên, khổ sâm mỗi vị 10g; cỏ mực 16g; rau má 20g. Sắc uống ngày một thang. Người bệnh cần kiêng thức ăn tanh, gia vị cay nóng như ớt...
Trị tăng huyết áp: hoa hòe, cỏ xước, đinh lăng, dừa cạn, cam thảo mỗi vị 100g. Các vị sao giòn, tán vụn trộn đều, bảo quản trong bình kín. Ngày uống 30 - 40g, hãm với nước sôi sau 10 phút là dùng được, uống thay trà hằng ngày. Công dụng: an thần, lợi tiểu, êm dịu thần kinh, bảo vệ thành mạch, ngăn ngừa tai biến mạch máu não.
Trị chảy máu chân răng: hoa hòe (sao kỹ), kim ngân hoa mỗi vị 10g; rễ cỏ tranh, hoài sơn, mạch môn mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 7 ngày liền.
Trị đau nhức hai hốc mắt: hoa hòe (sao vàng), cúc hoa, đan bì, chi tử, cam thảo mỗi vị 10g; hạ khô thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị viêm họng đau họng, hơi thở nóng, khàn tiếng: hoa hòe, hoàng cầm mỗi vị 12g; mã đề thảo, rễ cỏ tranh, cát căn mỗi vị 16g; kim ngân hoa, cam thảo mỗi vị 10g; đậu đen (sao) 24g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị vàng da, vàng mắt, đau tức hông sườn, tiểu tiện đỏ, táo bón: hoa hòe 12g; đan bì 8g; chi tử, nhân trần, củ đợi, cam thảo mỗi vị 10g; nam hoàng bá, kim ngân hoa, hạ khô thảo mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị nhọt hậu bối, sưng nóng đau nhức: hoa hòe (sao vàng) 40g; đinh lăng 16g; ích mẫu, kê huyết đằng, bồ công anh mỗi vị 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: hoạt huyết, chống viêm tiêu độc, thanh nhiệt.
Lưu ý khi chọn lựa sản phẩm: Nụ hoa hòe xanh thơm, tránh hàng Trung quốc vì có chất bảo quản
02:41 CH 10/11/2016
những loại thảo dược GIẢM CÂN quanh ta
CHÈ VẰNG - MÁT GAN, LỢI SỮA, GIẢM BÉO
Cây dẩm văn, cây dâm trắng, mổ sẻ, bạch hoa trà…đều là tên gọi khác của cây chè vằng, tên khoa học là Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ Nhài (Oleaceae). Chè Vằng là loại thuốc bổ dùng rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh, có tác dụng trị nhiễm khuẩn sau khi sinh, đau nhức xương khớp, lợi sữa…
Chè vằng là một cây nhỏ, mọc thành bụi ở bờ rào hay bụi tre hoặc bám vào các cây lớn. Thân cây cứng chia thành từng đốt, đường kính 5-6 mm, chia thành nhiều cành, có thể vươn cao 1-1,5 m và vươn dài tới 15-20 m, thân và cành đều nhẵn. Lá mọc đối, hình mũi mác, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu lá nhọn, những lá phía trên nhỏ hơn lá phía dưới. Hoa mọc thành xim nhiều hoa (chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng.
Công dụng chính của cao chè vằng
Các nghiên cứu dược tính đã chứng minh, cao chè vằng có tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, ngăn ngừa mụn nhọt.
Nếu sử dụng thường xuyên sẽ ngăn ngừa được các bệnh về tim mạch, ổn định huyết áp, hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân bị đái tháo đường.
Chè vằng có tác dụng kích thích tuyến sữa, kháng khuẩn, chống viêm, nhiễm trùng, viêm tử cung, ung thư tuyến vú, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương. Phụ nữ sau khi sinh dùng chè vằng giúp tăng tiết sữa, mau lành vết thương do sinh nở. Ngoài ra, dùng chè vằng giúp phụ nữ sau khi sinh tránh hiện tượng bị rạn, nhăn vùng bụng do mang bầu và đặc biệt là giúp giảm cân nhanh sau khi sinh.
Đối với người già, sử dụng chè vằng hàng ngày sẽ có tác dụng chống bệnh mất ngủ, kích thích tiêu hóa và giúp ăn ngon miệng.
Phụ nữ sau khi sinh nên dùng chè vằng trong suốt thời gian cho con bú để đảm bảo sữa cho bé, mát cơ thể, mẹ nhanh chóng giảm cân.
Người bị huyết áp, gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, tiểu đường nên sử dụng chè vằng thường xuyên thay nước uống hàng ngày sẽ có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh.
Một số bài thuốc từ cây vằng:
Chữa đau bụng kinh, bế kinh: 1kg vằng khô nấu với 3l nước trong 3-4h, giữ nước đầu sau đó cho 2l nước vào bã lần 1 nấu trong 2h. Trộn lại thành 5l nước cô thành cao mềm bằng cách đun nước nhỏ liu riu uống từ 1-2g mỗi ngày. Hoặc cho 2-3 nắm chè vằng vào 1l nước đun sôi trong 30 phút và uống hàng ngày.
Chữa áp-xe vú: dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, giã nát, thêm cồn 50 độ cho xâm xấp rồi đắp lên vú mỗi ngày 3 lần.
Chữa viêm răng miệng: Dùng lá chè vằng tươi rửa sạch nhai và ngậm trong 15 phút (làm đều đặn hàng ngày)
Chữa đau gan, vàng da: 20g chè vằng, 20g ngấy hương khô sắc với 200ml nước đun kỹ lấy 50ml uỗng một lần trong ngày.
Chữa kinh nguyệt không đều: 20g chè vằng, 16g ích mẫu, 16g hi thiêm, 8g ngải cứu. Tất cả thái nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước thu lấy 100ml chia ra uống 2 lần trong ngày.
Lưu ý:
- Phụ nữ đang giai đoạn thai kỳ không dùng được.
- Người huyết áp thấp không nên dùng.
- Chè vằng có hai loại: lá to (chè vằng trâu) và lá nhỏ (chè vằng sẻ). Chè vằng trâu KHÔNG có tác dụng với sức khỏe.
10:04 SA 10/11/2016
Tập hợp những cây thuốc nam cho chị em dùng LÀM...
Mình sẽ up tiếp các loại thảo dược thuốc Nam thường dùng. Mong các bạn hưởng ứng! Thanks, all!
11:40 SA 09/11/2016
Tập hợp những cây thuốc nam cho chị em dùng LÀM...
CÂY XẠ ĐEN, TẤM KHIÊN NGĂN NGỪA UNG THƯ
Cây xạ đen trở nên nổi tiếng bởi tác dụng "Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư" của nó. Đã có nhiều bệnh nhân ung thư có những chuyển biến rõ rệt khi dùng cây thuốc này. Bởi vậy xạ đen là lựa chọn không thể bỏ qua của bệnh nhân Ung thư.
Tên khác của xạ đen
Cây xạ đen còn được gọi là xạ đen cuống, ( tiếng Mường gọi là Xạ cái )
Tên khoa học
Xạ đen có tên khoa học là Celastrus hindsii
Khu vực phân bố
Cây xạ đen lần đầu tiên được phát hiện tại tỉnh Hòa Bình. Từ lâu trong dân gian người Mường Hòa Bình đã biết sử dụng Cây xạ đen để làm thuốc.
Đây cũng là loại cây đặc hữu của tỉnh Hòa Bình, các địa phương khác hầu như rất hiếm gặp cây thuốc này.
Bộ phận dùng
Toàn thân cây xạ đen gồm: Lá, thân và cả rễ cây xạ đen đều dùng làm thuốc
Thành phần hóa học
Trong xạ đen có chứa các chất: Fanavolnoid (chất chống oxy hóa có tác dụng phòng chống U Bướu);
Saponin Triterbenoid (có tác dụng chống nhiễm khuẩn);
Quinon (có tác dụng làm cho tế bào U Bướu hóa lỏng dễ tiêu).
Thu hái
Xạ đen phát triển mạnh trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 8, cây ra hoa và tháng 9 và cho quả vào tháng 10.
Cây thường được thu hái quanh năm. Nhưng thời điểm thu hái nhiều nhất là váo tháng 9, tháng 10 hàng năm.
Người dân thường thu hái lá xạ đen quanh năm, còn thân cây xạ đen thì 2 đến 3 năm mới thu hoạch một lần vào tháng 10.
Cách chế biến
Có hai cách chế biến xạ đen đó là:
Phơi khô xạ đen : Xạ đen sau khi thu hái về sẽ được phơi khô, đối với thân sẽ được chặt thành lát mỏng và phơi khô.
Nấu Cao xạ đen: Cây xạ đen còn được kết hợp với cây bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo để nấu thành cao xạ đen hay Cao Ung Thư, cao UT
Tính vị, tác dụng :
Theo Đông y: cây xạ đen có có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, vào kinh can, vị, là vị thuốc rất đa công dụng.
Tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Công dụng chữa bệnh của Cây xạ đen :
Không giống như những cây thuốc khác, chỉ thông qua những lời đồn thổi. Tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư của cây xạ đen được chứng minh bằng công trình nghiên cứu của GS Lê Thế trung về cây thuốc này.
Cây xạ đen đã trải qua nhiều nghiên cứu (đặc biệt là công trình nghiên cứu về cây xạ đen của Giáo sư Lê Thế Trung, nguyên giám đốc Học viện Quân Y) cho thấy trong Cây xạ đen Hòa Bình có nhiều hoạt chất quý, trong đó có các hoạt chất phòng ngừa ung thư, các hoạt chất hỗ trợ điều trị ung thư của xạ đen được coi là mạnh nhất trong các loại dược liệu. Ngoài ra Xạ đen Hòa Bình còn có một số tác dụng quý khác như:
An thần (trị bệnh mất ngủ)
Rất tốt cho người cao huyết áp.
Tốt cho bệnh nhân mắc men gan cao, sơ gan, viêm gan.
Trị viêm nhiễm.
Cầm máu và sát trùng vết thương rất tốt.
Đối tượng sử dụng :
Bệnh nhân Ung Thư
Người bị mất ngủ, suy nhược thần kinh, thiếu máu
Người bị huyết áp cao
Người thường xuyên sử dụng bia rượu
Người bị mem gan cao, mỡ máu
Người bị một số bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa
Người bệnh tiểu đường
Cách dùng, liều dùng :
Có thể dùng xạ đen như sau: Lấy 60 gam xạ đen (Cả lá và thân) rửa thật sạch cho vào ấm đun với 1.5 lít nước, đun sôi trên 30 phút rồi gạn lấy nước uống thay cho nước uống khác trong ngày.
Dùng khi nào nước sắc nhạt màu thì thay ấm khác.
Nước xạ đen nếu để trong tủ lạnh càng thơm ngon, rất dễ uống.
Cây xạ đen đã được sử dụng rất lâu trong Dân gian, bắt đầu từ năm 2003 đã qua nhiều ứng dụng lâm sàng trong nước, cho thấy cây xạ đen chưa có một tác dụng phụ nào đối với người dùng.
Tham khảo thêm bài viết: Cách dùng Cây xạ đen đạt hiệu quả điều trị cao nhất
Lưu ý khi sử dụng
Phụ nữ có thai khi sử dụng sản phẩm cây xạ đen Hoà Bình nên thận trọng, nếu sử dụng nhất định phải tham khảo ý kiến của Bác sỹ có chuyên môn.
Kiêng kỵ: Không Nên ăn rau muống khi sử dụng sản phẩm, vì rau muống sẽ làm giảm tác dụng của thuốc.
11:33 SA 09/11/2016
Tập hợp những cây thuốc nam cho chị em dùng LÀM...
LÁ SEN - GƯƠNG MẶT QUEN MÀ LẠ!
Cây sen còn có tên là Liên quỳ.
Tên khoa học
Nelumbo nucifera Gaertn.
Thuộc họ Sen Nelumbonaceae.
Ta dùng tâm sen (còn gọi là liên tâm hay liên tử tâm là chồi mầm phơi hay sấy khô lấy ở hạt sen).
Ngoài ra, hiện nay lá sen cũng được chế làm thuốc hoặc dùng khô để dùng làm thuốc trị mất ngủ, làm đẹp da, sáng da.
Mô tả cây thuốc
Sen là một cây thuốc rất gần gũi với đời sống người dân Việt Nam, và đã được chọn làm quốc Hoa. Bạn có thể xem hình ảnh để thấy được rõ hơn.
Phân bố, thu hái và chế biến
Sen được trồng ở nhiều nơi trong nước ta để ăn và dùng làm thuốc. Mùa thu hái vào các tháng 7-9.
Thành phần hoá học
Các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu và tìm thấy hàng trục loại hoạt chất quý trong cây sen. Rất nhiều hoạt chất có tác dụng tốt cho sức khỏe.
Công dụng và liều dùng
Công dụng: Sen có nhiều công dụng, một trong những công dụng chính của sen đó là: Dùng chữa tim hồi hộp, mất ngủ, di mộng tinh.
Cách dùng: Ngày uống 4-10g tâm sen khô dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha, có thể thêm đường cho dễ uống.
Những vị thuốc khác lấy từ sen ra:
Hà diệp “Lá sen” Foiium Loti.
Công dụng và liều dùng lá sen:
Thường người ta cho lá sen cùng một công dụng với gương sen, Nhưng khi bệnh câp thì dùng lá sen. Liều dùng 15-20g: Dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ lá sen vị đắng tính bình, vào 3 kinh can, tỳ và vị, có một số tác dụng chính như sau:
Tác dụng thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thuỷ (Thanh nhiệt, giải độc cơ thể)
Tác dụng chữa thử thấp tiết tả (tiêu chảy),
Tác dụng trị phù thũng
Chữa nôn ra máu, máu cam
Tác dụng trị băng trung huyết lỵ
Tác dụng giảm béo
Tác dụng chữa mất ngủ
Cách dùng lá sen
Lá sen thái nhỏ phơi khô, ngày dùng 30-40g sắc nước uống hàng ngày.
11:27 SA 09/11/2016
Tập hợp những cây thuốc nam cho chị em dùng LÀM...
giảo cổ lam lần đầu nghe thấy, cây này thì tìm ở đâu nhỉ?
cây này mọc tự nhiên vùng tây bắc rất nhiều, bạn có thể đặt mua tại các cửa hàng dược liệu
11:23 SA 09/11/2016
Tập hợp những cây thuốc nam cho chị em dùng LÀM...
MỤN NHỌT MẨN NGỨA HÃY NHỚ KIM NGÂN HOA
Theo kinh nghiệm dân gian, kim ngân hoa được coi là thánh dược trong việc chữa trị lở ngứa, mụn nhọt, ác sang, thũng độc kể cả đinh độc.
Điểm Nổi Bật
Kim ngân vị ngọt, tính hàn (lạnh), không độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Có năng lực thanh nhiệt giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Uống lâu nhẹ người tăng tuổi thọ. Nhưng những người tỳ vị như hàn không có nhiệt độc không nên dùng.
Kim ngân là loại dây leo, thân có thể bò hoặc leo trên diện rộng. Hoa, lá, cành đều được dùng làm thuốc nhưng người ta thường tách hoa để làm thuốc riêng vì cho rằng hoa kim ngân có công hiệu hơn lá, cành. Lá, cành chỉ cần thái nhỏ 1 – 2cm, rửa sạch phơi khô là dùng được.
Kim ngân có vị ngọt, tính hàn, không độc, vào 4 kinh: phế, vị, tâm, tỳ; có công năng thanh nhiệt, giải độc dùng chữa cảm sốt, lở ngứa, mụn nhọt, ác sang, đinh độc…
Theo kinh nghiệm dân gian, kim ngân hoa được coi là thánh dược trong việc chữa trị lở ngứa, mụn nhọt, ác sang, thũng độc kể cả đinh độc. Do tính hàn lương (mát) nên có thể đun nước như nước chè, nước vối để uống. Tuy nhiên do tính hàn nên người tỳ vị hư hàn khi dùng phải thận trọng.
Tác dụng dược lý của hoa kim ngân:
1. Kháng khuẩn: Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lî, trực khuẩn ho gà, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, não cầu khuẩn, trực khuẩn lao ở người . cùng các loại nấm ngoài da, spirochete, virut cúm.
2. Chống viêm, làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
3. Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh cường độ bằng 1/6 của cà phê.
4. Làm hạ cholesterol trong máu.
5. Tăng bài tiết dịch vị và mật.
6. Tác dụng thu liễm do có chất tanin.
7. Thuốc có tác dụng lợi tiểu.
Thành phần hoá học: flavonoid, saponin.
- Hoa và lá kim ngân chứa flavonoid, chất chính là luteolin-7-rutinosid (lonicerin= scolymosid).
- Một số chất carotenoid: x-caroten, b-cryptoxanthin, auroxanthin.
- Acid chlorogenic và các đồng phân của nó.
- Lá có loganin và secologanin.
Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt.
Công dụng: Ung nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt huyết độc lỵ, ho do phế nhiệt, đan độc (viêm quầng), cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh phát nhiệt.
Đối tượng sử dụng kim ngân hoa
- Người bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang.
- Người bị tiêu chảy, kiết lị.
- Người bị nóng trong, cơ thể nổi mụn nhọt.
Cách dùng, liều lượng kim ngân hoa:
Ngày dùng 12 – 16g. Dạng thuốc sắc, hãm, cao, viên. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
11:19 SA 09/11/2016
Tập hợp những cây thuốc nam cho chị em dùng LÀM...
TRINH NỮ HOÀNG CUNG - KHẮC TINH CỦA U BƯỚU
Trinh nữ hoàng cung đã được sử dụng trong dân gian để điều trị nhiều loại bệnh, trong đó có các khối u lành tính cũng như ác tính (ung thư).
Từ lâu, trinh nữ hoàng cung đã được sử dụng trong dân gian để điều trị nhiều loại bệnh, trong đó có các khối u lành tính cũng như ác tính (ung thư). Sau 15 năm nghiên cứu, cho đến nay công trình nghiên cứu khoa học của chúng tôi đã đạt nhiều kết quả rất khả quan: tìm ra cách phân biệt TNHC với các loại cây tương tự khác bằng DNA (nhằm tránh cho nhiều người uống nhầm mà bị ngộ độc), xác định được các chất trong TNHC có tác dụng kháng u, chiết xuất được các chất này từ trinh nữ hoàng cung để chế tạo ra một loại thuốc (lấy tên là Crila) điều trị u bướu, thử nghiệm trên người và khẳng định tính hiệu quả của nó, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc.
Để đạt được thành quả như trên, nhất là việc thử nghiệm lâm sàng trên người và được Bộ y tế cho phép lưu hành, trong 15 năm qua, chúng tôi đã thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp Nhà nước với quy mô lớn.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Đánh giá tác dụng điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng viên nang trinh nữ hoàng cung”, do GS.TS. Trần Đức Thọ, Viện lão khoa, Bệnh viện Bạch Mai làm chủ nhiệm đề tài, cho thấy: sau 2 tháng dùng thuốc Crila, nhóm bệnh nhân được nghiên cứu đạt hiệu quả khá và tốt là 89,18%, tác dụng không mong muốn nhẹ và chỉ gặp trên 24/157 trường hợp. Hội đồng khoa học đã đánh giá kết quả nghiên cứu này là xuất sắc. Dựa trên cơ sở đánh giá của Hội Đồng Khoa Học cấp Bộ, Cục Quản Lý Dược đã cho phép viên nang Crila được lưu hành trên toàn quốc để điều trị u xơ tuyến tiền liệt.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Đánh giá hiệu quả và khả năng chấp nhận thuốc Crila trong điều trị bệnh u cơ nhẵn tử cung (u xơ tử cung)”, do PGS.TS. Vương Tiến Hoà, bệnh viện phụ sản trung ương làm chủ nhiệm đề tài, kết quả cho thấy: thuốc có hiệu quả điều trị đối với bệnh nhân u xơ tử cung (đặc biệt là đối với u xơ tử cung có kích thước từ 6 cm trở xuống) với hiệu quả điều trị đạt 79,5%. Thuốc có độ an toàn cao, không có tác dụng phụ, không ảnh hưởng đến chức năng gan, thận và các chức năng sống khác của cơ thể. Với kết quả nghiệm thu xuất sắc, hội đồng khoa học đã nhất trí đề nghị Bộ y tế cho phép bổ sung thêm tác dụng thứ hai của viên nang Crila là điều trị u xơ tử cung.
Theo chúng tôi được biết, cho đến nay, đây là loại thuốc sản xuất từ dược thảo đầu tiên trên thế giới có khả năng điều trị u xơ tử cung ở phụ nữ.
Sản phẩm Crila là kết quả nghiên cứu của 4 đề tài khoa học cấp bộ, hai dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ và cấp nhà nước cộng với quá trình nghiên cứu nhiều năm ở nước ngoài của TS.Nguyễn Thị Ngọc Trâm cùng các cộng sự.
Cây Trinh nữ hoàng cung
Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) họ thủy tiên (Amaryllidaceae), thuộc loài cây thân thảo, gần giống cây náng hoa trắng, thân hành, đường kính 10 - 16 cm, bẹ lá úp vào nhau thành thân giả dài khoảng 8 - 15cm, có màu đỏ tía của sắc tố antocyan. Lá mỏng hình dải, mép lá nguyên, hơi uốn lượn, dài 70 - 120 cm, rộng 3 - 9 cm, gân lá song song. Khác với lá náng hoa trắng là mặt dưới, giữa sống lá có một gờ sắc nhỏ chạy dọc theo lá. Cán hoa dài 20 - 50 cm, trên đầu mang 10 - 20 hoa hợp thành tán, có bẹ hình tam giác màu xanh ve, dài 5 - 7 cm, cuống hoa ngắn. Hoa dài 10 - 20 cm, đài và cánh hoa như nhau, màu trắng, ở giữa có vệt phớt hồng tạo thành ống dài 7 - 10 cm cong, nhị ngã, dài 5 - 7 cm. Bao phấn hình sợi dài 20 – 25 cm, dính lưng. Bầu hình ống chỉ, vòi nhị mảnh, vượt lên trên nhị.
Phân bố thu hái chế biến
Trinh nữ hoàng cung có nhiều ở Thái Lan, Campuchia; Ở Việt Nam cây phát triển tốt với khí hậu miền Nam nước ta. Bộ phận dùng là lá, dùng tươi hoặc phơi khô, có người thái nhỏ sao khô, hạ thổ để dùng dần. Nhưng ở một số nước, người dân dùng cánh hoa, thân hành của cây, thái nhỏ phơi khô.
Các chất có tác dụng kháng u
Từ năm 1983 cho đến nay, các công trình nghiên cứu về trinh nữ hoàng cung đã công bố thành phần hóa học của nó có khoảng 32 alcaloids. Trong số đó đáng quan tâm là một số alcaloids có tác dụng kháng u như : crinafolin, crinafolidin, lycorine, và b - epoxyambellin tác dụng trên tế bào T - lymphocyte và còn có tác dụng kháng khuẩn như hamayne (bulbispenmine, flavonoid, demethylcrinamine). Ngoài alcaloids còn có các hợp chất bay hơi, aldehyd, acid hữu cơ, terpens và glucan A, glucan B.
Công dụng và liều dùng
Trong dân gian, người ta dùng nước sắc của lá trinh nữ hoàng cung để trị u xơ tử cung, u nang buồng trứng và u xơ tiền liệt tuyến. Cách dùng: mỗi ngày uống nước sắc của 3 lá trinh nữ hoàng cung hái tươi, thái nhỏ ngắn 1 – 2 cm, sao khô màu hơi vàng, uống luôn trong 7 ngày rồi nghỉ 7 ngày, uống 7 ngày. Tổng cộng 3 đợt uống 7 x 3 x 3 = 63 lá, xen kẽ giữa 2 đợt nghỉ uống một đợt 7 ngày.
Trinh nữ hoàng cung là thảo dược quý sử dụng rất tốt cho bệnh nhân u xơ tuyến tiền liệt và u xơ tử cung.
Đối tượng sử dụng Trinh Nữ Hoàng Cung:
- Người bị u xơ cổ tử cung, u xơ tiền liệt tuyến.
- Người muốn tăng cường sức
đề kháng, tăng cường hệ thống miễn dịch.
11:16 SA 09/11/2016
Tăng cân cho người gầy
Tăng cân được còn phụ thuốc vào nhiều yếu tố: cơ địa, tình chí, ăn uống, lao động nghỉ ngơi...
09:17 SA 08/11/2016
Phương pháp trị nám da cực kì hiệu quả !!!!
Ở mức độ nhẹ bạn có thể dùng các bài thuốc đắp mặt như bột cam thảo, bột ngũ cốc cũng rất hiệu quả.
09:01 SA 08/11/2016
Cách Trị Nám Da Sau Sinh Hiệu Quả Từ Thiên Nhiên
Rối loạn nội tiết tố có thể do thiếu ngủ, mất ngủ; sau sinh chức năng gan hư tổn.
Cơ chế điều trị chung của đông y: dùng thuốc bôi / đắp ngoài để tái tạo da và thuốc uống trong nhằm cân bằng nội tiết tố.
08:58 SA 08/11/2016
Cách Trị Nám Da Sau Sinh Hiệu Quả Từ Thiên Nhiên
Những nguyên nhân chính gây nám:
- Stress
- Ánh nắng
- Rối loạn nội tiết tố
- Mất cân bằng khí huyết (thường gặp ở phụ nữ sau sinh)
- Yếu tố di truyền
- Mỹ phẩm, thuốc (nhiều loại mỹ phẩm kém chất lượng, lạm dụng thuốc tránh thai..)
04:35 CH 31/10/2016
Làm cách nào trị nám hiệu quả?
Rất nhiều chị em sau sinh bị nám do gan thận khí huyết hao tổn, ăn ngủ thất thường. Khi bị ngoài dùng thuốc, chị em nên sx lại chế độ ăn ngủ cho hợp lý!
04:15 CH 31/10/2016
10 cách trị nám hiệu quả tại nhà đơn giản nhất
Ngoài đắp ngoài bạn nên dùng thêm thuốc đông y uống trong để cân bằng nội tiết tố cho không bị tái phát!
04:09 CH 31/10/2016
Tập hợp các bài thuốc chữa tàn nhang, nám da sau...
3 cách làm mặt nạ trị nám da từ tinh bột nghệ vàng
Mặt nạ trị nám có hai tác dụng chính là tẩy da chết và làm sáng da. Vì vậy phải chọn một loại mặt nạ có thể có một hoặc cả hai tác dụng trên. Các loại mặt nạ dùng để tẩy da chết thường chứa các acid từ hoa quả, có tính lột nhẹ rất an toàn vì chúng không lột da quá sâu làm da mỏng hoặc teo da giống như các sản phẩm thuốc tẩy da.
Lớp mặt nạ này sẽ làm mờ vết nám da và mang lại vẻ trắng sáng tự nhiên cho làn da. Ngoài ra, đắp mặt nạ còn là cách giúp làm trẻ hóa làn da, da căng mịn và có sức sống hơn.
Nghệ vàng từ lâu được nhiều chị em phụ nữ tin dùng để làm đẹp. Tinh bột nghệ chứa hoạt chất curcumin có tác dụng trong việc chống viêm, làm lành vết thâm, lành sẹo và làm mờ các vết nám da mặt hiệu quả. Nên mặt nạ từ nghệ đảm bảo được các yếu tố cần thiết để làm đẹp và trị nám da
Một số cách làm mặt nạ trị nám da từ tinh bột nghệ vàng: Đây chính là cách trị nám da rất hiệu quả.
1. Mặt nạ trị nám từ tinh bột nghệ và sữa chuaTrộn 1/2 hộp sữa chua, 2 muỗng cà phê tinh bột nghệ và 1 muỗng mật ong sau đó cho vào hộp nhựa, cất tủ lạnh để dùng dần.
Mặt nạ trị nám từ tinh bột nghệ và sữa chua
Rửa mặt sạch, dùng muỗng cà phê bôi một lớp mỏng lên mặt. Để khoảng 30 phút sau đó rửa lại bằng nước ấm thật sạch. Sau một đêm ngủ dậy, bạn sẽ cảm nhận được làn da mịn màng hơn hẳn.
2. Mặt nạ tinh bột nghệ và bột gạoCho 1 thìa bột nghệ và 1 thìa bột gạo vào chiếc cốc, thêm sữa chua hoặc sữa tươi (loại không đường) vào đánh đều. Sau đó, bôi hỗn hợp này lên da mặt, đợi gần khô thì rửa sạch với nước ấm. Mặt nạ này không chỉ giảm nám mà còn làm sáng da rất tốt
Mặt nạ tinh bột nghệ và bột gạo
3. Mặt nạ tinh bột nghệ và rượu trắng trị nám da mặtMột cách khác nữa để trị nám da, sạm da sau sinh là pha 50 gram tinh chất nghệ vàng (tương đương khoảng 10 thìa ăn cháo) vào 1lít rượu trắng, để khoảng 3 ngày. Hằng ngày lấy hỗn dịch này bôi lên vùng da sạm, nám. Kết hợp với uống 5 gram tinh chất nghệ vàng mỗi ngày sẽ nhanh chóng trả lại làn da sáng đẹp cho mẹ đấy.
Mặt nạ tinh bột nghệ và rượu trắng trị nám da mặt
Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, sử dụng các loại mặt nạ tự nhiên hằng ngày để dưỡng da được tốt hơn. Hạn chế sử dụng các loại thức ăn gây dị ứng da, hay không nên quá lạm dụng các loại mỹ phẩm làm trắng khi không cần thiết.
(St)
04:01 CH 31/10/2016
t
thuochodongycaocuong
Hóng
457
Điểm
·
25
Bài viết
Gửi tin nhắn
Báo cáo
Lên đầu trang
- Những thông tin có tính chất tham khảo. Khi dùng các bạn nên được tư vấn từ thày thuốc.
- Ngoài dùng thuốc các bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý kết hợp vận động cho nhanh có tác dụng và ngăn ngừa tăng cân trở lại.
Mướp đắng là loại thảo dược giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường, là trợ thủ đắc lực trong việc giảm cân.
Phương pháp giảm cân bằng mướp đắng khoa họcTại sao là mướp đắng là một lựa chọn tốt để giảm cân? Mướp đắng có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, nhiều gấp 2 lần beta - carotene có trong bông cải xanh, gấp đôi lượng canxi trong rau bina, hai lần potassium của chuối, và có các vitamin C, B1, B2, B3, phốt pho và chất xơ. Chính vì thế giảm cân bằng mướp đắng là phương pháp giảm béo khoa học, đồng thời giúp đẹp da.
Mướp đắng có vị đắng và khó ăn đối với những người không quen sử dụng nó nhưng đây được xem là loại quả có giá trị cao, sử dụng phổ biến trong y học dân gian từ trước đến nay. Nó có chứa nhiều thành phần quan trọng, kết hợp với các sản phẩm thiên nhiên khác tạo ra một loại thực phẩm lành mạnh, phục vụ chế độ ăn uống hàng ngày để giảm cân và chữa trị bệnh tiểu đường rất hiệu quả.
Bạn muốn giảm cân, muốn có dáng người thanh mảnh và xinh đẹp nhưng không có thời gian để đến các phòng tập thể dục? Bạn không cần phải băn khoăn. Có rất nhiều cách không cần đến phòng tập thể dục cũng có thể giúp bạn giảm cân. Trong đó có phương pháp đơn giản là uống nước ép mướp đắng - lựa chọn lành mạnh giúp bạn giảm cân mà không có bất kỳ tác dụng phụ.
Trong bài viết dưới đây, Emdep.vn sẽ giới thiệu với chị em cách giảm cân bằng mướp đắng mà chị em vẫn sử dụng hàng ngày.
1. Tác dụng của mướp đắng trong việc giảm cânMướp đắng có nguồn gốc từ Ấn Độ, và được đưa vào Trung Quốc ở thế kỷ 14. Nó phát triển mạnh ở vùng khí hậu nóng và ẩm, vì vậy thường được tìm thấy ở các nước châu Á và Nam Mỹ. Đây là loại quả giàu sắt, beta - carotene, và kali. Nó có thể làm giảm táo bón và cải thiện lưu thông, do đó tạo ra hiệu ứng giảm béo trên cơ thể.
Như chính tên của loại quả này, mướp đắng có vị đắng sau khi chế biến. Nó có chứa các chất làm giảm và duy trì lượng đường trong máu ổn định, giúp ngăn ngừa cơ thể bạn hấp thụ lượng đường thừa. Ngoài ra, mướp đắng làm tăng số lượng tế bào beta trong tuyến tụy của bạn (những tế bào này có liên quan đến việc tiết insulin). Nếu mức insulin tăng cao, mức độ đường trong máu giảm. Điều này cuối cùng dẫn đến cơ thể bạn giảm cân.
Thực đơn giảm cân bằng mướp đắngDưới đây là một vài công thức chế biến các món ăn từ mướp đắng giúp giảm cân nhanh mà bạn có thể làm ở nhà:
Công thức 1:
Những gì bạn cần:
- Mướp đắng
- Cần tây
- Quả táo
- Dưa chuột
- Chanh bỏ vỏ
Thực hiện:
Giảm cân bằng mướp đắng với sinh tố
Mướp đắng cắt theo chiều dọc thành hai nửa, bỏ hạt. Rửa sạch cần tây, táo, chanh, dưa chuột. Sau đó cắt khúc để bỏ vừa máy xay sinh tố. Tiếp theo, trộn các loại rau củ trên với mướp đắng trong máy xay sinh tố và xay nhuyễn. Sau khi xay xong, bỏ bã đã xay và vắt lấy nước. Nếu bạn thấy nước ép đó quá đắng, có thêm các loại trái cây khác vào cối xay sinh tố của mình để bớt đắng.
Trong công thức này, mướp đắng trở thành thành phần chủ yếu cho cốc sinh tố giảm cân đó.
Công thức 2:
Nguyên liệu:
- 1 quả mướp đắng
- Muối hoặc nước cốt chanh
- Quả chanh hoặc nước táo ép
Thực hiện:
Nạo qua vỏ mướp đắng rồi rửa dưới vòi nước lạnh. Đặt mướp đắng trên thớt và cắt đôi nó theo chiều dọc. Dùng thìa hoặc dao múc thịt trắng và hạt ra khỏi mướp đắng.
Cắt mướp đắng thành từng miếng nhỏ và đổ chúng vào một bát nước lạnh. Ngâm khoảng 30 phút.
Thêm ½ muỗng cà phê muối vào bát chứa nước hoặc ½ muỗng cà phê nước cốt chanh.
Cho mướp đắng vào máy ép trái cây. Bạn cũng có thể thêm chanh hay nước táo ép để đảm bảo rằng vị đắng của loại quả này giảm xuống. Nếu bạn quá lo lắng về vị đắng của hỗn hợp nước sinh tố này, bạn có thể thêm một chút mật ong và trộn nó vào máy xay sinh tố khi đang xay mướp đắng để hỗn hợp này nhuyễn và đều nhất.
Nếu uống ngay, bạn hãy lọc hỗn hợp đó lấy nước. Nhưng nếu chưa uống, hoặc xay nhiều mướp đắng, hãy để nguyên cả hỗn hợp trong tủ lạnh 1-2 giờ, đừng dùng bộ lọc để tách bã và nước ép. Tiếp theo là thưởng thức ly sinh tố mướp đắng để giảm cân.
Những món ăn chế biến từ mướp đắng phổ biến
Nếu bạn thích sử dụng mướp đắng như là một món ăn, cho thêm nó vào salad, món xào, luộc, chiên với trứng hoặc nhồi với thịt và nấu chín.
Emdep.vn hy vọng rằng bài viết trên đây sẽ giúp bạn có được chế độ ăn uống lành mạnh với mướp đắng để cắt giảm một lượng lớn calo từ cơ thể của bạn. Chúc chị em giảm cân bằng mướp đắng thành công!
........
Note: Những người huyết áp thấp không nên dùng mướp đắng.
Do có tác dụng giảm mỡ máu, điều tiết quá trình chuyển hóa mỡ nên thảo quyết minh đang trở thành dược liệu quý trong việc phòng, chống béo phì. Thảo quyết minh cũng có trong thành phần của sản phẩm T-richosen – viên giảm mỡ máu, hạ mỡ gan.
Thảo quyết minh là gì?
Thảo quyết minh là thứ cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta, cây còn có nhiều tên gọi khác nhau như: Muồng, muồng ngủ, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh…, tên khoa học là Cassia Tora L
Thảo quyết minh là một cây nhỏ cao 0,3-0,9m, có khi cao tới 1,5m. Lá mọc so le, kép, lông chim dìa chẵn, gồm 2-4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng ngược lại, phía đầu lá nở rộng ra, dài 3-5cm, rộng 15-25mm. Hoa mọc từ 1-3 cái ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả là một giáp hình trụ dài 12-14cm, rộng 4mm, trong chứa chừng 25 hạt, cũng hình trụ ngắn chừng 5-7mm, rộng 2,5-3mm, hai đầu vát chéo, trông hơi giống viên đá lửa, màu nâu nhạt, bóng.
Theo Đông y cổ truyền thì thảo quyết minh có vị ngọt đắng, tính hơi lạnh; đi vào 3 kinh can, thận và đại tràng. Có tác dụng bổ thận, mát gan, an thần, sáng mắt, nhuận tràng. Thường dùng chữa mắt mờ, đau mắt đỏ, ra gió chảy nước mắt, nhức đầu, mất ngủ, đại tiện táo bón…
Còn theo Tây y thì thảo quyết minh có tác dụng: Hạ huyết áp (đối với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương); giảm mỡ máu, điều hòa quá trình chuyển hóa các chất béo; tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể; ức chế hoạt tính của nhiều loại tụ cầu trùng và diệt nấm ngoài da.
Giảm béo đơn giản với thảo quyết minh
Do có tác dụng giảm mỡ máu, điều tiết quá trình chuyển hóa mỡ nên thảo quyết minh đang trở thành dược liệu quý trong việc phòng, chống béo phì.
Trong điều kiện gia đình, để giảm béo, có thể sử dụng hạt muồng theo một số phương pháp như sau:
Quyết minh trà: Hạt muồng sao nhỏ lửa, khi nghe thấy tiếng nổ lách tách thì đảo liên tục, sao đến khi vàng nhạt là được. Mỗi lần dùng 5-10g, cho vào ấm, hãm như pha trà, uống dần trong ngày.
Dùng hạt muồng đã sao thơm, tán thành bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g, chiêu bằng nước sôi để nguội; hoặc dùng 20-30g bột, cho vào phin café, lọc qua nước sôi lấy nước uống trong ngày.
Hạt muồng và sơn tra (hoặc táo mèo), 2 thứ liều lượng bằng nhau, tán nhỏ, trộn đều. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 6-10g bột thuốc, hãm nước sôi uống như uống trà.
Dùng hạt muồng (sao thơm) 10g, lá sen 8g, cát cánh 4g, cam thảo 4g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
Hạt muồng, nhân trần, kim anh tử, cả 2 thứ liều lượng bằng nhau. Tất cả phơi, hoặc sấy khô rồi đem tán nhỏ, trộn đều. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần dùng 3-6g, hãm mước sôi như pha trà uống.
Hạt muồng, bồ hoàng (vị thuốc Đông y, khai thác từ hoa cỏ nến), liều lượng bằng nhau. Hạt muồng sao thơm, tán thành bột mịn, sau đó trộn đều với bồ hoàng. Hàng ngày dùng 15g bột thuộc, dùng nước sôi hãm như pha trà, chia ra uống dần trong ngày.
(ST)
Béo phì là bệnh mang tính tòa cầu, liên quan đến quá trình chuyển hóa năng lượng, với biểu hiện của sự tăng cao về trọng lượng cơ thể làm phát sinh nhiều bệnh tật và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Chẩn đoán bệnh dựa trên chỉ số khối cơ thể (body mass index – BMI), chỉ số này được tính bằng tỷ lệ khối lượng cơ thể (kg) chia cho chiều cao cơ thể bình phương: BMI = cân nặng/chiều cao (kg/m2). Người có chỉ số BMI > 30 được chẩn đoán là béo phì.
Béo phì có liên quan trực tiếp đến các bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường tuýp 2, rối loạn mỡ máu và các bệnh tim mạch như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim. Vì vậy, việc điều trị béo phì rất quan trọng, giúp giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh trên.
Proterin kinase được hoạt hóa bởi AMP (AMP activated protein kinase – AMPK) là một enzym có vài trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng và cân bằng giữa nhu cầu năng lượng cần thiết và lượng thức ăn ăn vào của cơ thể. Enzym này liên quan trực tiếp đến các bệnh về rối loạn chuyển hóa, nó có vai trò hoạt hóa enzyme Beta- oxidation, làm tăng quá trình thoái hóa chất béo và tăng chuyển hóa glucose ở cơ, đồng thời ức chế quá trình tổng hợp cholesterol ở gan.
Giảo cổ lam có tác dụng điều trị béo phì
Một nghiên cứu gần đây của tác giả Rehman Gauhar và cộng sự (năm 2012) đã khẳng định dịch chiết xuất từ cây Giảo cổ lam có tác dụng hoạt hóa enzym AMPK, làm thúc đẩy quá trình oxy hóa chất béo và tăng chuyển hóa đường trong cơ thể giúp cải thiện tình trạng béo phì, giúp giảm cân hiệu quả.
Thử nghiệm trên chuột cho thấy khi dùng dịch chiết Giảo cổ lam với mức liều 150, 300 mg/kg cân nặng, sau 8 tuần thì trọng lượng cơ thể giảm đi 5,7% và 7,7% so với thời điểm ban đầu.
Nhóm tác giả này cũng khẳng định hai hoạt chất chính có cấu trúc saponin trong Giảo cổ lam là damulin A và damulin B có tác dụng hoạt hóa AMPK. Hai hoạt chất này đã được tác giả Tae Lin Hul phát hiện ra đầu tiên vào năm 2006 và được cấp bằng phát minh sáng chế tại Hoa Kỳ năm 2011 (số bằng phát minh: US 2011/0015142 A1).
Giảo cổ lam giảm béo, giúp bạn quản lý được cân nặng cơ thể
Giảo cổ lam ” Jiaogulan ” trong tự nhiên (loại được thu hái từ rừng) giúp cân bằng cơ thể của bạn và nâng cao tuổi thọ. Qua thực nhiệm cho thấy Giảo cổ lam không gây tác dụng phụ cho người sử dụng. Chúng tôi khuyên bạn nên dùng 4-8 ly trà Giảo cổ lam mỗi ngày trong khoảng thời gian 1-3 tháng để bắt đầu quá trình giảm cân.
Rất nhiều bệnh nhân đã sử dụng liệu pháp đơn giản này để điều trị chứng béo phì và đã mang lại hiệu quả điều trị thật tuyệt với. Có những bệnh nhân đã giảm được 5Kg trong 1 tháng sử dụng trà giảo cổ lam.
Ngoài ra kết hợp với các phương pháp như: Tập thể dục, đi bộ mỗi ngày 1 giờ, hiệu quả điều trị còn mỹ mãn hơn nhiều.
Giảo cổ lam điều trị bệnh béo phì, cách đơn giản giúp giảm béo và cân nặng của bạnKhách hàng cho chúng tôi biết họ cảm thấy thật sự sảng khoái và tràn đầy sinh lực khi uống trà Giảo cổ lam tự nhiên của chúng tôi. Họ cũng nhận thấy đường ruột và hệ tiêu hóa được cải thiện rõ rệt .
Khuyến cáo khi sử dụng trà Giảo cổ lam:
Chúng tôi khuyên bạn nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn, đường tinh chế và thức uống chứa caffeine. Tránh đồ uống lạnh vào bữa ăn hoặc thay thế chúng bằng ấm trà thảo dược Giảo cổ lam sẽ hỗ trợ tốt cho hệ tiêu hóa và làm giảm đầy hơi.
Khi bạn sử dụng thực phẩm chứa nhiều chất đạm, do đặc thù công việc khiến bạn bạn ít vận động dẫn đến tình trạng tăng cân, béo phì. Trong trường hợp đó, chúng tôi khuyên bạn nên uống trà Giảo cổ lam Hòa Bình bạn sẽ cảm thấy thoải mái hơn và sẽ đốt cháy nhiều calo hơn. Như vậy năng lượng sẽ không bị tích lại thành dạng mỡ thừa và bạn sẽ tránh được bệnh béo phì.
Trà giảo cổ lam đặc biệt tốt đối với những bạn: Làm công việc ở văn phòng, ít có điều kiện vận động, nó sẽ giúp bạn giải phóng năng lượng, do tăng quá trình chuyển hóa. Như vậy sẽ tránh được hiện tượng béo phì.
Kết quả của trà Giảo cỏ lam trong việc điều trị bệnh béo phìChúng tôi đã vận chuyển sản phẩm trà giảo cổ lam tới 64 tỉnh thành phố trên toàn quốc và nhận được những phản hồi rất tốt từ phía khách hàng. Rất nhiều khách hàng đã giảm được từ 2-5Kg chỉ trong 1 tháng, bằng cách sử dụng Trà giảo cổ lam hàng ngày.
Giảo cổ lam hương vị tuyệt vời và cải thiện lối sống của bạn bằng cách cải thiện sức khỏe của bạn.
Trà Giảo cổ lam được sử dụng đầu tiên ở Trung Quốc và Nhật Bản để giúp hỗ trợ đường huyết, huyết áp, và để điều trị bệnh mỡ máu. Nghiên cứu khoa học ở Trung Quốc, Đức và Nhật Bản cho thấy những tác động của trà Giảo cổ lam trong quá trình chuyển hóa lipid do đó có thể dùng trà Giảo cổ lam để giảm cân, béo bụng nếu sử dụng liên tục trà Giảo cổ lam. Nghiên cứu cho thấy hoạt chất Gynostemma trong cây giảo cổ lam giúp tăng cường chuyển hóa chất béo, và làm giảm lipid peroxide và trầm tích mỡ trong mạch máu. Các nhà Khoa học của Trung Quốc và Nhật Bản hy vọng có thể sử dụng Giảo cổ lam để điều trị bệnh xơ cứng động mạch và béo phì thật đơn giản mà hiệu quả, tiết kiệm và kinh tế.
(ST)
Hoa hòe Theo y học cổ truyền, hoa hòe vị đắng, tính hơi hàn (khí lạnh mà trầm) quy kinh can, đại tràng, có công năng lương huyết, chỉ huyết, dùng trong các trường hợp huyết nhiệt, có tác dụng cầm máu rất tốt, điều trị các bệnh đại tiện ra máu, chảy máu cam hoặc ho ra máu, phụ nữ rong kinh…
Theo y học cổ truyền, hoa hòe vị đắng, tính hơi hàn (khí lạnh mà trầm) quy kinh can, đại tràng, có công năng lương huyết, chỉ huyết, dùng trong các trường hợp huyết nhiệt, có tác dụng cầm máu rất tốt, điều trị các bệnh đại tiện ra máu, chảy máu cam hoặc ho ra máu, phụ nữ rong kinh…Trong hoa hòe có chất rutin làm bền vững thành mạch máu, vì thế nó là vị thuốc rất thường dùng để trị tăng huyết áp trong xơ vữa động mạch, điều trị sau tai biến mạch máu não…
Ngoài ra, hoa hòe còn trị nhiều bệnh như đau mắt, đau họng. Sau đây là 10 bài thuốc trị bệnh có dùng vị hoa hòe.
Hòe hoa vừa là cây cảnh vừa là vị thuốc hay.
Trị trĩ hay chảy máu ở hậu môn: hoa hòe (sao vàng), huyền sâm, cỏ mực, tam thất, huyết dụ mỗi vị 16g; nhân trần, hoàng kỳ mỗi vị 12g; cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị táo bón kéo dài: hoa hòe (sao), mạch môn, kim ngân mỗi vị 16g; sinh địa, sơn tra mỗi vị 12g; chỉ xác 8g; trần bì, mộc thông mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị lên bắp chuối gây sốt, đau nhức: hoa hòe (sao), đinh lăng, bồ công anh, thổ phục linh mỗi vị 20g; kinh giới, thạch xương bồ, ngưu tất mỗi vị 16g; mộc thông 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị kiết lỵ, đau bụng từng cơn, phân có lẫn máu mũi: hoa hòe (sao đen), hoàng liên, khổ sâm mỗi vị 10g; cỏ mực 16g; rau má 20g. Sắc uống ngày một thang. Người bệnh cần kiêng thức ăn tanh, gia vị cay nóng như ớt...
Trị tăng huyết áp: hoa hòe, cỏ xước, đinh lăng, dừa cạn, cam thảo mỗi vị 100g. Các vị sao giòn, tán vụn trộn đều, bảo quản trong bình kín. Ngày uống 30 - 40g, hãm với nước sôi sau 10 phút là dùng được, uống thay trà hằng ngày. Công dụng: an thần, lợi tiểu, êm dịu thần kinh, bảo vệ thành mạch, ngăn ngừa tai biến mạch máu não.
Trị chảy máu chân răng: hoa hòe (sao kỹ), kim ngân hoa mỗi vị 10g; rễ cỏ tranh, hoài sơn, mạch môn mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 7 ngày liền.
Trị đau nhức hai hốc mắt: hoa hòe (sao vàng), cúc hoa, đan bì, chi tử, cam thảo mỗi vị 10g; hạ khô thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị viêm họng đau họng, hơi thở nóng, khàn tiếng: hoa hòe, hoàng cầm mỗi vị 12g; mã đề thảo, rễ cỏ tranh, cát căn mỗi vị 16g; kim ngân hoa, cam thảo mỗi vị 10g; đậu đen (sao) 24g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị vàng da, vàng mắt, đau tức hông sườn, tiểu tiện đỏ, táo bón: hoa hòe 12g; đan bì 8g; chi tử, nhân trần, củ đợi, cam thảo mỗi vị 10g; nam hoàng bá, kim ngân hoa, hạ khô thảo mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị nhọt hậu bối, sưng nóng đau nhức: hoa hòe (sao vàng) 40g; đinh lăng 16g; ích mẫu, kê huyết đằng, bồ công anh mỗi vị 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: hoạt huyết, chống viêm tiêu độc, thanh nhiệt.
Lưu ý khi chọn lựa sản phẩm: Nụ hoa hòe xanh thơm, tránh hàng Trung quốc vì có chất bảo quản
Cây dẩm văn, cây dâm trắng, mổ sẻ, bạch hoa trà…đều là tên gọi khác của cây chè vằng, tên khoa học là Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ Nhài (Oleaceae). Chè Vằng là loại thuốc bổ dùng rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh, có tác dụng trị nhiễm khuẩn sau khi sinh, đau nhức xương khớp, lợi sữa…
Chè vằng là một cây nhỏ, mọc thành bụi ở bờ rào hay bụi tre hoặc bám vào các cây lớn. Thân cây cứng chia thành từng đốt, đường kính 5-6 mm, chia thành nhiều cành, có thể vươn cao 1-1,5 m và vươn dài tới 15-20 m, thân và cành đều nhẵn. Lá mọc đối, hình mũi mác, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu lá nhọn, những lá phía trên nhỏ hơn lá phía dưới. Hoa mọc thành xim nhiều hoa (chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng.
Công dụng chính của cao chè vằng
Các nghiên cứu dược tính đã chứng minh, cao chè vằng có tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, ngăn ngừa mụn nhọt.
Nếu sử dụng thường xuyên sẽ ngăn ngừa được các bệnh về tim mạch, ổn định huyết áp, hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân bị đái tháo đường.
Chè vằng có tác dụng kích thích tuyến sữa, kháng khuẩn, chống viêm, nhiễm trùng, viêm tử cung, ung thư tuyến vú, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương. Phụ nữ sau khi sinh dùng chè vằng giúp tăng tiết sữa, mau lành vết thương do sinh nở. Ngoài ra, dùng chè vằng giúp phụ nữ sau khi sinh tránh hiện tượng bị rạn, nhăn vùng bụng do mang bầu và đặc biệt là giúp giảm cân nhanh sau khi sinh.
Đối với người già, sử dụng chè vằng hàng ngày sẽ có tác dụng chống bệnh mất ngủ, kích thích tiêu hóa và giúp ăn ngon miệng.
Phụ nữ sau khi sinh nên dùng chè vằng trong suốt thời gian cho con bú để đảm bảo sữa cho bé, mát cơ thể, mẹ nhanh chóng giảm cân.
Người bị huyết áp, gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, tiểu đường nên sử dụng chè vằng thường xuyên thay nước uống hàng ngày sẽ có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh.
Một số bài thuốc từ cây vằng:
Chữa đau bụng kinh, bế kinh: 1kg vằng khô nấu với 3l nước trong 3-4h, giữ nước đầu sau đó cho 2l nước vào bã lần 1 nấu trong 2h. Trộn lại thành 5l nước cô thành cao mềm bằng cách đun nước nhỏ liu riu uống từ 1-2g mỗi ngày. Hoặc cho 2-3 nắm chè vằng vào 1l nước đun sôi trong 30 phút và uống hàng ngày.
Chữa áp-xe vú: dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, giã nát, thêm cồn 50 độ cho xâm xấp rồi đắp lên vú mỗi ngày 3 lần.
Chữa viêm răng miệng: Dùng lá chè vằng tươi rửa sạch nhai và ngậm trong 15 phút (làm đều đặn hàng ngày)
Chữa đau gan, vàng da: 20g chè vằng, 20g ngấy hương khô sắc với 200ml nước đun kỹ lấy 50ml uỗng một lần trong ngày.
Chữa kinh nguyệt không đều: 20g chè vằng, 16g ích mẫu, 16g hi thiêm, 8g ngải cứu. Tất cả thái nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước thu lấy 100ml chia ra uống 2 lần trong ngày.
Lưu ý:
- Phụ nữ đang giai đoạn thai kỳ không dùng được.
- Người huyết áp thấp không nên dùng.
- Chè vằng có hai loại: lá to (chè vằng trâu) và lá nhỏ (chè vằng sẻ). Chè vằng trâu KHÔNG có tác dụng với sức khỏe.
Cây xạ đen trở nên nổi tiếng bởi tác dụng "Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư" của nó. Đã có nhiều bệnh nhân ung thư có những chuyển biến rõ rệt khi dùng cây thuốc này. Bởi vậy xạ đen là lựa chọn không thể bỏ qua của bệnh nhân Ung thư.
Tên khác của xạ đen
Cây xạ đen còn được gọi là xạ đen cuống, ( tiếng Mường gọi là Xạ cái )
Tên khoa học
Xạ đen có tên khoa học là Celastrus hindsii
Khu vực phân bố
Cây xạ đen lần đầu tiên được phát hiện tại tỉnh Hòa Bình. Từ lâu trong dân gian người Mường Hòa Bình đã biết sử dụng Cây xạ đen để làm thuốc.
Đây cũng là loại cây đặc hữu của tỉnh Hòa Bình, các địa phương khác hầu như rất hiếm gặp cây thuốc này.
Bộ phận dùng
Toàn thân cây xạ đen gồm: Lá, thân và cả rễ cây xạ đen đều dùng làm thuốc
Thành phần hóa học
Trong xạ đen có chứa các chất: Fanavolnoid (chất chống oxy hóa có tác dụng phòng chống U Bướu);
Saponin Triterbenoid (có tác dụng chống nhiễm khuẩn);
Quinon (có tác dụng làm cho tế bào U Bướu hóa lỏng dễ tiêu).
Thu hái
Xạ đen phát triển mạnh trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 8, cây ra hoa và tháng 9 và cho quả vào tháng 10.
Cây thường được thu hái quanh năm. Nhưng thời điểm thu hái nhiều nhất là váo tháng 9, tháng 10 hàng năm.
Người dân thường thu hái lá xạ đen quanh năm, còn thân cây xạ đen thì 2 đến 3 năm mới thu hoạch một lần vào tháng 10.
Cách chế biến
Có hai cách chế biến xạ đen đó là:
Phơi khô xạ đen : Xạ đen sau khi thu hái về sẽ được phơi khô, đối với thân sẽ được chặt thành lát mỏng và phơi khô.
Nấu Cao xạ đen: Cây xạ đen còn được kết hợp với cây bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo để nấu thành cao xạ đen hay Cao Ung Thư, cao UT
Tính vị, tác dụng :
Theo Đông y: cây xạ đen có có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, vào kinh can, vị, là vị thuốc rất đa công dụng.
Tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Công dụng chữa bệnh của Cây xạ đen :
Không giống như những cây thuốc khác, chỉ thông qua những lời đồn thổi. Tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư của cây xạ đen được chứng minh bằng công trình nghiên cứu của GS Lê Thế trung về cây thuốc này.
Cây xạ đen đã trải qua nhiều nghiên cứu (đặc biệt là công trình nghiên cứu về cây xạ đen của Giáo sư Lê Thế Trung, nguyên giám đốc Học viện Quân Y) cho thấy trong Cây xạ đen Hòa Bình có nhiều hoạt chất quý, trong đó có các hoạt chất phòng ngừa ung thư, các hoạt chất hỗ trợ điều trị ung thư của xạ đen được coi là mạnh nhất trong các loại dược liệu. Ngoài ra Xạ đen Hòa Bình còn có một số tác dụng quý khác như:
An thần (trị bệnh mất ngủ)
Rất tốt cho người cao huyết áp.
Tốt cho bệnh nhân mắc men gan cao, sơ gan, viêm gan.
Trị viêm nhiễm.
Cầm máu và sát trùng vết thương rất tốt.
Đối tượng sử dụng :
Bệnh nhân Ung Thư
Người bị mất ngủ, suy nhược thần kinh, thiếu máu
Người bị huyết áp cao
Người thường xuyên sử dụng bia rượu
Người bị mem gan cao, mỡ máu
Người bị một số bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa
Người bệnh tiểu đường
Cách dùng, liều dùng :
Có thể dùng xạ đen như sau: Lấy 60 gam xạ đen (Cả lá và thân) rửa thật sạch cho vào ấm đun với 1.5 lít nước, đun sôi trên 30 phút rồi gạn lấy nước uống thay cho nước uống khác trong ngày.
Dùng khi nào nước sắc nhạt màu thì thay ấm khác.
Nước xạ đen nếu để trong tủ lạnh càng thơm ngon, rất dễ uống.
Cây xạ đen đã được sử dụng rất lâu trong Dân gian, bắt đầu từ năm 2003 đã qua nhiều ứng dụng lâm sàng trong nước, cho thấy cây xạ đen chưa có một tác dụng phụ nào đối với người dùng.
Tham khảo thêm bài viết: Cách dùng Cây xạ đen đạt hiệu quả điều trị cao nhất
Lưu ý khi sử dụng
Phụ nữ có thai khi sử dụng sản phẩm cây xạ đen Hoà Bình nên thận trọng, nếu sử dụng nhất định phải tham khảo ý kiến của Bác sỹ có chuyên môn.
Kiêng kỵ: Không Nên ăn rau muống khi sử dụng sản phẩm, vì rau muống sẽ làm giảm tác dụng của thuốc.
Cây sen còn có tên là Liên quỳ.
Tên khoa học
Nelumbo nucifera Gaertn.
Thuộc họ Sen Nelumbonaceae.
Ta dùng tâm sen (còn gọi là liên tâm hay liên tử tâm là chồi mầm phơi hay sấy khô lấy ở hạt sen).
Ngoài ra, hiện nay lá sen cũng được chế làm thuốc hoặc dùng khô để dùng làm thuốc trị mất ngủ, làm đẹp da, sáng da.
Mô tả cây thuốc
Sen là một cây thuốc rất gần gũi với đời sống người dân Việt Nam, và đã được chọn làm quốc Hoa. Bạn có thể xem hình ảnh để thấy được rõ hơn.
Phân bố, thu hái và chế biến
Sen được trồng ở nhiều nơi trong nước ta để ăn và dùng làm thuốc. Mùa thu hái vào các tháng 7-9.
Thành phần hoá học
Các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu và tìm thấy hàng trục loại hoạt chất quý trong cây sen. Rất nhiều hoạt chất có tác dụng tốt cho sức khỏe.
Công dụng và liều dùng
Công dụng: Sen có nhiều công dụng, một trong những công dụng chính của sen đó là: Dùng chữa tim hồi hộp, mất ngủ, di mộng tinh.
Cách dùng: Ngày uống 4-10g tâm sen khô dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha, có thể thêm đường cho dễ uống.
Những vị thuốc khác lấy từ sen ra:
Hà diệp “Lá sen” Foiium Loti.
Công dụng và liều dùng lá sen:
Thường người ta cho lá sen cùng một công dụng với gương sen, Nhưng khi bệnh câp thì dùng lá sen. Liều dùng 15-20g: Dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ lá sen vị đắng tính bình, vào 3 kinh can, tỳ và vị, có một số tác dụng chính như sau:
Tác dụng thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thuỷ (Thanh nhiệt, giải độc cơ thể)
Tác dụng chữa thử thấp tiết tả (tiêu chảy),
Tác dụng trị phù thũng
Chữa nôn ra máu, máu cam
Tác dụng trị băng trung huyết lỵ
Tác dụng giảm béo
Tác dụng chữa mất ngủ
Cách dùng lá sen
Lá sen thái nhỏ phơi khô, ngày dùng 30-40g sắc nước uống hàng ngày.
cây này mọc tự nhiên vùng tây bắc rất nhiều, bạn có thể đặt mua tại các cửa hàng dược liệu
Theo kinh nghiệm dân gian, kim ngân hoa được coi là thánh dược trong việc chữa trị lở ngứa, mụn nhọt, ác sang, thũng độc kể cả đinh độc.
Điểm Nổi Bật
Kim ngân vị ngọt, tính hàn (lạnh), không độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Có năng lực thanh nhiệt giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Uống lâu nhẹ người tăng tuổi thọ. Nhưng những người tỳ vị như hàn không có nhiệt độc không nên dùng.
Kim ngân là loại dây leo, thân có thể bò hoặc leo trên diện rộng. Hoa, lá, cành đều được dùng làm thuốc nhưng người ta thường tách hoa để làm thuốc riêng vì cho rằng hoa kim ngân có công hiệu hơn lá, cành. Lá, cành chỉ cần thái nhỏ 1 – 2cm, rửa sạch phơi khô là dùng được.
Kim ngân có vị ngọt, tính hàn, không độc, vào 4 kinh: phế, vị, tâm, tỳ; có công năng thanh nhiệt, giải độc dùng chữa cảm sốt, lở ngứa, mụn nhọt, ác sang, đinh độc…
Theo kinh nghiệm dân gian, kim ngân hoa được coi là thánh dược trong việc chữa trị lở ngứa, mụn nhọt, ác sang, thũng độc kể cả đinh độc. Do tính hàn lương (mát) nên có thể đun nước như nước chè, nước vối để uống. Tuy nhiên do tính hàn nên người tỳ vị hư hàn khi dùng phải thận trọng.
Tác dụng dược lý của hoa kim ngân:
1. Kháng khuẩn: Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lî, trực khuẩn ho gà, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, não cầu khuẩn, trực khuẩn lao ở người . cùng các loại nấm ngoài da, spirochete, virut cúm.
2. Chống viêm, làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
3. Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh cường độ bằng 1/6 của cà phê.
4. Làm hạ cholesterol trong máu.
5. Tăng bài tiết dịch vị và mật.
6. Tác dụng thu liễm do có chất tanin.
7. Thuốc có tác dụng lợi tiểu.
Thành phần hoá học: flavonoid, saponin.
- Hoa và lá kim ngân chứa flavonoid, chất chính là luteolin-7-rutinosid (lonicerin= scolymosid).
- Một số chất carotenoid: x-caroten, b-cryptoxanthin, auroxanthin.
- Acid chlorogenic và các đồng phân của nó.
- Lá có loganin và secologanin.
Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt.
Công dụng: Ung nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt huyết độc lỵ, ho do phế nhiệt, đan độc (viêm quầng), cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh phát nhiệt.
Đối tượng sử dụng kim ngân hoa
- Người bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang.
- Người bị tiêu chảy, kiết lị.
- Người bị nóng trong, cơ thể nổi mụn nhọt.
Cách dùng, liều lượng kim ngân hoa:
Ngày dùng 12 – 16g. Dạng thuốc sắc, hãm, cao, viên. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Trinh nữ hoàng cung đã được sử dụng trong dân gian để điều trị nhiều loại bệnh, trong đó có các khối u lành tính cũng như ác tính (ung thư).
Từ lâu, trinh nữ hoàng cung đã được sử dụng trong dân gian để điều trị nhiều loại bệnh, trong đó có các khối u lành tính cũng như ác tính (ung thư). Sau 15 năm nghiên cứu, cho đến nay công trình nghiên cứu khoa học của chúng tôi đã đạt nhiều kết quả rất khả quan: tìm ra cách phân biệt TNHC với các loại cây tương tự khác bằng DNA (nhằm tránh cho nhiều người uống nhầm mà bị ngộ độc), xác định được các chất trong TNHC có tác dụng kháng u, chiết xuất được các chất này từ trinh nữ hoàng cung để chế tạo ra một loại thuốc (lấy tên là Crila) điều trị u bướu, thử nghiệm trên người và khẳng định tính hiệu quả của nó, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc.
Để đạt được thành quả như trên, nhất là việc thử nghiệm lâm sàng trên người và được Bộ y tế cho phép lưu hành, trong 15 năm qua, chúng tôi đã thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp Nhà nước với quy mô lớn.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Đánh giá tác dụng điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng viên nang trinh nữ hoàng cung”, do GS.TS. Trần Đức Thọ, Viện lão khoa, Bệnh viện Bạch Mai làm chủ nhiệm đề tài, cho thấy: sau 2 tháng dùng thuốc Crila, nhóm bệnh nhân được nghiên cứu đạt hiệu quả khá và tốt là 89,18%, tác dụng không mong muốn nhẹ và chỉ gặp trên 24/157 trường hợp. Hội đồng khoa học đã đánh giá kết quả nghiên cứu này là xuất sắc. Dựa trên cơ sở đánh giá của Hội Đồng Khoa Học cấp Bộ, Cục Quản Lý Dược đã cho phép viên nang Crila được lưu hành trên toàn quốc để điều trị u xơ tuyến tiền liệt.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Đánh giá hiệu quả và khả năng chấp nhận thuốc Crila trong điều trị bệnh u cơ nhẵn tử cung (u xơ tử cung)”, do PGS.TS. Vương Tiến Hoà, bệnh viện phụ sản trung ương làm chủ nhiệm đề tài, kết quả cho thấy: thuốc có hiệu quả điều trị đối với bệnh nhân u xơ tử cung (đặc biệt là đối với u xơ tử cung có kích thước từ 6 cm trở xuống) với hiệu quả điều trị đạt 79,5%. Thuốc có độ an toàn cao, không có tác dụng phụ, không ảnh hưởng đến chức năng gan, thận và các chức năng sống khác của cơ thể. Với kết quả nghiệm thu xuất sắc, hội đồng khoa học đã nhất trí đề nghị Bộ y tế cho phép bổ sung thêm tác dụng thứ hai của viên nang Crila là điều trị u xơ tử cung.
Theo chúng tôi được biết, cho đến nay, đây là loại thuốc sản xuất từ dược thảo đầu tiên trên thế giới có khả năng điều trị u xơ tử cung ở phụ nữ.
Sản phẩm Crila là kết quả nghiên cứu của 4 đề tài khoa học cấp bộ, hai dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ và cấp nhà nước cộng với quá trình nghiên cứu nhiều năm ở nước ngoài của TS.Nguyễn Thị Ngọc Trâm cùng các cộng sự.
Cây Trinh nữ hoàng cung
Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) họ thủy tiên (Amaryllidaceae), thuộc loài cây thân thảo, gần giống cây náng hoa trắng, thân hành, đường kính 10 - 16 cm, bẹ lá úp vào nhau thành thân giả dài khoảng 8 - 15cm, có màu đỏ tía của sắc tố antocyan. Lá mỏng hình dải, mép lá nguyên, hơi uốn lượn, dài 70 - 120 cm, rộng 3 - 9 cm, gân lá song song. Khác với lá náng hoa trắng là mặt dưới, giữa sống lá có một gờ sắc nhỏ chạy dọc theo lá. Cán hoa dài 20 - 50 cm, trên đầu mang 10 - 20 hoa hợp thành tán, có bẹ hình tam giác màu xanh ve, dài 5 - 7 cm, cuống hoa ngắn. Hoa dài 10 - 20 cm, đài và cánh hoa như nhau, màu trắng, ở giữa có vệt phớt hồng tạo thành ống dài 7 - 10 cm cong, nhị ngã, dài 5 - 7 cm. Bao phấn hình sợi dài 20 – 25 cm, dính lưng. Bầu hình ống chỉ, vòi nhị mảnh, vượt lên trên nhị.
Phân bố thu hái chế biến
Trinh nữ hoàng cung có nhiều ở Thái Lan, Campuchia; Ở Việt Nam cây phát triển tốt với khí hậu miền Nam nước ta. Bộ phận dùng là lá, dùng tươi hoặc phơi khô, có người thái nhỏ sao khô, hạ thổ để dùng dần. Nhưng ở một số nước, người dân dùng cánh hoa, thân hành của cây, thái nhỏ phơi khô.
Các chất có tác dụng kháng u
Từ năm 1983 cho đến nay, các công trình nghiên cứu về trinh nữ hoàng cung đã công bố thành phần hóa học của nó có khoảng 32 alcaloids. Trong số đó đáng quan tâm là một số alcaloids có tác dụng kháng u như : crinafolin, crinafolidin, lycorine, và b - epoxyambellin tác dụng trên tế bào T - lymphocyte và còn có tác dụng kháng khuẩn như hamayne (bulbispenmine, flavonoid, demethylcrinamine). Ngoài alcaloids còn có các hợp chất bay hơi, aldehyd, acid hữu cơ, terpens và glucan A, glucan B.
Công dụng và liều dùng
Trong dân gian, người ta dùng nước sắc của lá trinh nữ hoàng cung để trị u xơ tử cung, u nang buồng trứng và u xơ tiền liệt tuyến. Cách dùng: mỗi ngày uống nước sắc của 3 lá trinh nữ hoàng cung hái tươi, thái nhỏ ngắn 1 – 2 cm, sao khô màu hơi vàng, uống luôn trong 7 ngày rồi nghỉ 7 ngày, uống 7 ngày. Tổng cộng 3 đợt uống 7 x 3 x 3 = 63 lá, xen kẽ giữa 2 đợt nghỉ uống một đợt 7 ngày.
Trinh nữ hoàng cung là thảo dược quý sử dụng rất tốt cho bệnh nhân u xơ tuyến tiền liệt và u xơ tử cung.
Đối tượng sử dụng Trinh Nữ Hoàng Cung:
- Người bị u xơ cổ tử cung, u xơ tiền liệt tuyến.
- Người muốn tăng cường sức
đề kháng, tăng cường hệ thống miễn dịch.
Cơ chế điều trị chung của đông y: dùng thuốc bôi / đắp ngoài để tái tạo da và thuốc uống trong nhằm cân bằng nội tiết tố.
- Stress
- Ánh nắng
- Rối loạn nội tiết tố
- Mất cân bằng khí huyết (thường gặp ở phụ nữ sau sinh)
- Yếu tố di truyền
- Mỹ phẩm, thuốc (nhiều loại mỹ phẩm kém chất lượng, lạm dụng thuốc tránh thai..)
Mặt nạ trị nám có hai tác dụng chính là tẩy da chết và làm sáng da. Vì vậy phải chọn một loại mặt nạ có thể có một hoặc cả hai tác dụng trên. Các loại mặt nạ dùng để tẩy da chết thường chứa các acid từ hoa quả, có tính lột nhẹ rất an toàn vì chúng không lột da quá sâu làm da mỏng hoặc teo da giống như các sản phẩm thuốc tẩy da.
Lớp mặt nạ này sẽ làm mờ vết nám da và mang lại vẻ trắng sáng tự nhiên cho làn da. Ngoài ra, đắp mặt nạ còn là cách giúp làm trẻ hóa làn da, da căng mịn và có sức sống hơn.
Nghệ vàng từ lâu được nhiều chị em phụ nữ tin dùng để làm đẹp. Tinh bột nghệ chứa hoạt chất curcumin có tác dụng trong việc chống viêm, làm lành vết thâm, lành sẹo và làm mờ các vết nám da mặt hiệu quả. Nên mặt nạ từ nghệ đảm bảo được các yếu tố cần thiết để làm đẹp và trị nám da
Một số cách làm mặt nạ trị nám da từ tinh bột nghệ vàng: Đây chính là cách trị nám da rất hiệu quả.
1. Mặt nạ trị nám từ tinh bột nghệ và sữa chuaTrộn 1/2 hộp sữa chua, 2 muỗng cà phê tinh bột nghệ và 1 muỗng mật ong sau đó cho vào hộp nhựa, cất tủ lạnh để dùng dần.
Mặt nạ trị nám từ tinh bột nghệ và sữa chua
Rửa mặt sạch, dùng muỗng cà phê bôi một lớp mỏng lên mặt. Để khoảng 30 phút sau đó rửa lại bằng nước ấm thật sạch. Sau một đêm ngủ dậy, bạn sẽ cảm nhận được làn da mịn màng hơn hẳn.
2. Mặt nạ tinh bột nghệ và bột gạoCho 1 thìa bột nghệ và 1 thìa bột gạo vào chiếc cốc, thêm sữa chua hoặc sữa tươi (loại không đường) vào đánh đều. Sau đó, bôi hỗn hợp này lên da mặt, đợi gần khô thì rửa sạch với nước ấm. Mặt nạ này không chỉ giảm nám mà còn làm sáng da rất tốt
Mặt nạ tinh bột nghệ và bột gạo
3. Mặt nạ tinh bột nghệ và rượu trắng trị nám da mặtMột cách khác nữa để trị nám da, sạm da sau sinh là pha 50 gram tinh chất nghệ vàng (tương đương khoảng 10 thìa ăn cháo) vào 1lít rượu trắng, để khoảng 3 ngày. Hằng ngày lấy hỗn dịch này bôi lên vùng da sạm, nám. Kết hợp với uống 5 gram tinh chất nghệ vàng mỗi ngày sẽ nhanh chóng trả lại làn da sáng đẹp cho mẹ đấy.
Mặt nạ tinh bột nghệ và rượu trắng trị nám da mặt
Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, sử dụng các loại mặt nạ tự nhiên hằng ngày để dưỡng da được tốt hơn. Hạn chế sử dụng các loại thức ăn gây dị ứng da, hay không nên quá lạm dụng các loại mỹ phẩm làm trắng khi không cần thiết.
(St)