Dụng thần: Quý, Tân Cung mệnh: cung tỵ Vòng Trường Sinh:
Tí
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Đế vượng
Suy
Bệnh
Tử
Mộ
Tuyệt
Thai
Dưỡng
Trường sinh
Mộc dục
Quan đới
Lâm quan
All rights reserved by www.XemTuong.net Trụ năm bị năm Mậu Dần thiên khắc địa xung. Trụ tháng bị năm Bính Thìn thiên khắc địa xung. Trụ ngày bị năm Tân Mùi thiên khắc địa xung. Trụ giờ bị năm Giáp Thân thiên khắc địa xung. Thai nguyên: Tân Sửu. Thai tức: Canh Tí.
1- Nhâm Thân
2- Quý Dậu
3- Giáp Tuất
4- Ất Hợi
5- Bính Tí
6- Đinh Sửu
7- Mậu Dần
8- Kỷ Mão
9- Canh Thìn
10- Tân Tỵ
11- Nhâm Ngọ
12- Quý Mùi
13- Giáp Thân
14- Ất Dậu
15- Bính Tuất
16- Đinh Hợi
17- Mậu Tí
18- Kỷ Sửu
19- Canh Dần
20- Tân Mão
21- Nhâm Thìn
22- Quý Tỵ
23- Giáp Ngọ
24- Ất Mùi
25- Bính Thân
26- Đinh Dậu
27- Mậu Tuất
28- Kỷ Hợi
29- Canh Tí
30- Tân Sửu
31- Nhâm Dần
32- Quý Mão
33- Giáp Thìn
34- Ất Tỵ
35- Bính Ngọ
36- Đinh Mùi
37- Mậu Thân
38- Kỷ Dậu
39- Canh Tuất
40- Tân Hợi
41- Nhâm Tí
42- Quý Sửu
43- Giáp Dần
44- Ất Mão
45- Bính Thìn
46- Đinh Tỵ
47- Mậu Ngọ
48- Kỷ Mùi
49- Canh Thân
50- Tân Dậu
51- Nhâm Tuất
52- Quý Hợi
53- Giáp Tí
54- Ất Sửu
55- Bính Dần
56- Đinh Mão
57- Mậu Thìn
58- Kỷ Tỵ
59- Canh Ngọ
60- Tân Mùi
61- Nhâm Thân
62- Quý Dậu
63- Giáp Tuất
64- Ất Hợi
65- Bính Tí
66- Đinh Sửu
67- Mậu Dần
68- Kỷ Mão
69- Canh Thìn
70- Tân Tỵ
71- Nhâm Ngọ
72- Quý Mùi
73- Giáp Thân
74- Ất Dậu
75- Bính Tuất
76- Đinh Hợi
77- Mậu Tí
78- Kỷ Sửu
79- Canh Dần
80- Tân Mão
81- Nhâm Thìn
82- Quý Tỵ
83- Giáp Ngọ
84- Ất Mùi
Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy).
Trụ năm có chính ấn (ấn) nếu là hỷ dụng thần: thì sinh ở gia đình quyền quý, học tập thi cử đỗ đạt. Trường hợp có năm chính ấn và tháng chính quan thì tổ nghiệp thanh cao quyền quý. Trường hợp năm chính ấn tháng kiếp tài thì anh em được thừa kế tổ nghiệp.
Trụ tháng có chính quan (quan) là em trai trên có anh chị đựợc bố mẹ nuông chiều, một đời ít vất vả. Kỵ năm hoặc giờ can có thương quan thì khắc tổn tuy hiên nếu có chính tài hoặc thiên tài, hay chính ấn thì có thể giải được. Ngoài ra nếu chính quan tọa tướng tinh thì song thân quyền quý hiển đạt; là người chính trực đôn hậu.
Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp. Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.
Trụ giờ có chính tài (tài) thì con cái cần cù lao động, đoan chính. Con cái giàu có, về già hưởng phúc.
Năm chi và giờ chi xung: Với con không hợp.
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "
Kim thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137): Căn cứ thực tiễn, trụ ngày gặp kim thần, trường hợp trong tứ trụ thiếu hỏa khi vận nhập vào hỏa thì lập tức giàu sang. Kim không có hỏa không thể thành vũ khí, nên kim cần phải có hỏa để luyện, do đó kim gặp hành hỏa thì phát. Trong tứ trụ có hỏa, nhưng không hành hỏa thì hỏa cục ban đầu không có lực, phải gặp hỏa vận mới phát, cho nên có câu: "kim thần gặp hỏa, uy trấn biên cương" hoặc "kim thần nhập hỏa, phú quý vang xa". Kim thấy thuỷ thì trầm cho nên kim thần gặp thuỷ là gặp tai vạ. Vận đến kim thuỷ thì tai họa đến ngay, đi lên phương bắc là xấu, có thể tai nạn rất nặng. Kim thần gặp tài là tốt, gặp tài vận là phát. Gặp tài vận đã tốt, gặp cả hỏa nữa càng tốt hơn. Kim thần là quý cách, gặp nó người đó không giàu thì sang, thông minh hiếu học có tài, nhưng tính gấp, mạnh mẽ, khăng khăng làm một mình. Trong tứ trụ kim nhiều (hoặc nạp âm kim nhiều) thuỷ vượng là phá cách, chủ về họa nhiều mà thành công ít, không có tình nghĩa với lục thân, anh em chia lìa, người vất vả khổ sở.
Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp. a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài. b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ. c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh. d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán. e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác. f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.
Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150) "Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn. Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay. Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt". Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá. Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô. Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt. a: Sống dê gặp hình xung thì hại người. b: Hội hợp thì lao khổ vất vả. c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa. d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng. e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê. Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể. f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ. Sống dê không có sao sát thì không có uy. Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển. g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất. Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm. h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài. Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn. Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật. i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan. Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc. j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh. k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác. Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo. l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân. Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài. m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật. n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao. o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách. p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến. q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài. Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài. Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.
Chánh tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh. 2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp. 2. Gặp phải Hình, Xung, Hại. 3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu. 2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận. 2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu. 3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt. Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu. 4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần. Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt. Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu. 5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.
Trụ năm gặp chính ấn là cha mẹ hiền lành, hay làm điều thiện.
Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.
Trụ tháng gặp quan tinh là anh em quý trọng nhau.
Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
Sửu hình Tuất gọi là hình dựa thế.
Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc. Trụ năm có Thai, già buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp.
Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ tháng có Mộ, cha mẹ, anh em vợ chồng bất hòa, hao tài tốn của; Nếu có chi ngày và tháng xung nhau thì sinh con nhà giàu, được hưỡng của cha ông để lại. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.
Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định. Trụ ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nữa đời người bỏ quê hương, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nếu cột năm và trụ tháng có Đế vượng, Lâm quan, làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ. Riêng nữ mệnh, thì ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế với bố mẹ chồng. Nếu sinh ngày Giáp thìn, Canh tuất, Tân mùi, vợ chồng sớm ly biệt.
Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi. Cột giờ thì con cái có danh vọng.
Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.
Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.
Mẹ có quan tinh là sinh con trai.
Mẹ có can ngày khắc can giờ là sinh con trai đầu lòng.
Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.
Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.
(BÁT - TỰ , hoặc TỬ - BÌNH )
Lương Thị Cúc
Sinh ngày 21 tháng 9 năm Nhâm Thân giờ Dần
(Friday - 10/16/1992)
Tử Vi: Năm
Bát Tự: Năm
Trụ NămTrụ ThángTrụ NgàyTrụ Giờ
Cung mệnh: cung tỵ
Vòng Trường Sinh:
Trụ năm bị năm Mậu Dần thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Bính Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Tân Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Giáp Thân thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Tân Sửu.
Thai tức: Canh Tí.