Tiếng Nghê Tĩnh (gồm Nghệ An và Hà Tĩnh) về cơ bản là giống với các tỉnh miền Trung (từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế), các từ cơ bản là "mô, tê, răng, rứa".Đặc biệt, từ "nỏ" (nghĩa là ko) trong tiếng Nghệ Tĩnh là từ tiếng Việt duy nhất được người Anh vay mượn, nhưng mà chưa thấy trả. Nó lấy luôn thành từ “No” mà chúng ta đc học ngày nay. Cũng chưa thấy ai đi đòi tiền bản quyền cả Chuyện kể rằng vào thế kỷ XVI, 1 một nhà thám hiểm người Anh tên là Francis Drake trong chuyến hành trình vòng quanh thế giới của mình đã cập cảng Vụng Áng . Tiếp xúc với người dân nơi đây, ông ta thấy tiếng Nghệ Tịnh rất nghe hay và dễ thương quá đi , thế là đòi học cho bằng đc. Sau 1 thời gian dùi mài kinh sử, ông đã đọc thông viết thạo tiếng Nghệ Tĩnh, thi INLTS (International Nghệ Tĩnh Language Testing System) được 9.0, thi TONIC (Test of Nghệ Tĩnh for International Communication) được 990 điểm. Hí ha hí hửng ông ta bắt xe ôm ra Cửa Lò để lên tàu quay trở về nước Anh với tham vọng truyền bá tiếng miền trung cho toàn dân (dân ngu khu đen), lúc đó đang trong tình trạng ngu muội. Nhưng tiếc thay trên đường trở về ông ta ăn nhầm phải cá nóc, ko chết nhưng bị mất trí nhớ. Vì vậy ông ta quên hết sạch toàn bộ từ tiếng Nghệ Tịnh đã đc học, chỉ nhớ mỗi từ "nỏ", mà lại đọc chệch thành "nâu". Từ "no" trong English đc ra đời từ đó Giá như Francis Drake ko bị mất trí nhớ do sự cố ngộ độc cá nóc, thì chắc là tiếng Nghệ Tịnh (tiếng Việt) sẽ là ngôn ngữ phổ thông toàn cầu. Chúng ta bây giờ cũng chẳng cần phải học tiếng Anh làm gì cho mệt
Cũng theo một số tài liệu khác được cung cấp bởi giáo sư " Cù Trọng Xoay" của Đại Học Bôn Ba , ngày xưa cũng nhà nghiên cứu Nhật Bản bà Maria Ozawa và tiến sĩ hói đầu Zinédine Zidance cùng nhau đi tìm nguồn gốc tiếng Nhật và Tiếng Pháp ,đi khắp tất cả các nước trên thế giới , qua đến Cầu Bừa ( nay là đổi tên là Cầu Cày - Thạch Hà) thì tiến sĩ Zidance đã một người con gái đang gặt lúa dưới đồng, rất bồ kết cô gái tiến sĩ liền tiến tới làm quen do chưa có ngôn ngữ chính thức nên tiến sĩ buột miệng " Cô đưa Mông tôi xoa " Cô gái cho tiến sĩ một tát và chửi luôn " Mông tôi tôi xoa, mông enh, enh xoa, nỏ dc xoa mông tôi " khắc cốt ghi tâm sau này tiến sĩ đã phát triển nên Tiếng Pháp có cách đọc rất lãng mạn như chúng ta thường dc nghe ngày nay, sau đó ngài Zidance cùng bà Maria Ozawa bắt tàu ở ga Yên Trung (Hà Tĩnh) để về nước thì , trong lúc mua vé có một cụ già hướng vào bà Ozawa và hỏi : "ga ni ga mô cô ? " cuối cùng nhà nghiên cứu phải thừa nhận rằng , thì ra tiếng Nhật cũng bắt nguồn từ tiếng Nghệ Tĩnh .......
II. Âm điệu:
Rất quan trọng.- Dấu ngã (~) thành dấu nặng (.) nên mới nghe giọng Nghệ An và Hà Tịnh nặng trình trịch ( ở 1 số vùng dấu hỏi (?) cũng nói thành dấu nặng (.) nốt)- Các phụ âm “s” và “x”, “tr” và “ch”, “r” và “d” người Nghệ Tĩnh phát âm rất rõ ràng (nên viết ít sai).
III. Ngữ pháp:
- Tương tự tiếng Việt.
IV. Từ loại:
Đây chỉ là 1 số từ thông dụng và phổ biến nhất. Mỗi huyện, mỗi vùng trong tình lại có thêm nhiều từ khác nữa, đặc biệt là danh từ. Quy tắc : Hầu hết các danh từ và động từ có từ " Âu" trong Tiếng Nghệ Tinh đều bỏ đuôi "Âu" và thêm bằng đuôi " U " [ trừ những từ đặc biệt bất quy tắc áp dụng cấu trúc này có thể gây nghĩa " bậy bạ " ] VD : Con Trâu = Con Tru ( n) Quả bầu = Quả bù ...
Đại từ - Mạo từ:
* Mi = Mày * Tau = Tao ( tau với mi đập chắc đi = tai với mày chơi tay bo đi ) * Choa = Chúng tao * (Bọn)bây = các bạn* Hấn = hắn, nó * Ci(ki, kí), cấy = cái. VD: đóng ci cựa lại=đóng cái cửa lại Các đại từ còn lại tương tự tiếng Việt
Thán từ - Chỉ từ:
* Mô = 1. đâu. VD: Bây đi mô đó, cho choa đi với. = 2. nào. VD: Khi mô mi đi học = khi nào mày đi học.
* Mồ = nào. VD: cho tí kẹo mồ! Ko nói : cho tí kẹo mô * Ni = 1.này. VD: con ni bị điên à= con này bị điên à? = 2.nay. VD: bữa ni = hôm nay
* Tê = kia. VD: đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng *Tề= kìa. VD: Trăng lên rồi tề. Rứa = thế. * Răng = sao. VD: răng rứa = sao thế? * Chi = gì. VD: cấy chi rứa = cái gì thế? * Nỏ = không. VD: tau nỏ biết = tao ko biết ( nỏ chỉ đứng trước động từ) Ko nói: biết hát nỏ = biết hát ko * Ri = thế này. VD: ri là răng = thế này là sao? * A ri = như thế này. VD: a ri là răng * Nớ = ấy .VD: khi nớ = khi ấy. bữa nớ = hôm ấy. * (Bây) Giừ = (bây) giờ. VD: Giừ mi ở chộ mô rứa = giờ mày ở chỗ nào thế ?Ko nói : mấy giờ =mấy giừ !!* * Hầy =nhỉ. VD: hoa đẹp hầy.* Chư = chứ.
* Rành = rất.= very VD: hấn học rành giỏi = Nó học rất giỏi., * Đại = 1. khá. VD: phim ni xem hay đại = phim này xem khá hay 2. bừa. VD: nỏ biết thì cứ chọn đại đi = ko biết thì cứ chọn bừa đi.
* Nhứt ( nhít) = nhất. VD: đẹp nhứt = đẹp nhất
Động từ:
* Bổ = ngã. VD: đi bị bổ = đi bị ngã* Bứt = bẻ. VD: bứt hoa về cắm* Chưởi = chửi.* Ẻ = ỉa.* Đấy = đái.* Đút = đốt. VD: bị ong đút.* Đập = đánh. VD: chúng đang đập chắc = đánh nhau* Dắc = dắt. VD: dắc con tru ra đồng = dắt con trâu ra đồng* Gưởi = gửi. VD: gưởi thư.* Hun = hôn. VD: hun nhau * Mần = làm. Vd: mần chi thì mần đi = làm gì thì làm đi* Nhởi = chơi.* Rầy = xấu hổ.* Vô = vào. * Cù trắp = nói dối ( cha mi, đừng có cù trắp) * Troạng =rách, vỡ ( Vd: Trời nắng ra ri, ma mô mà trụ nổi. Bựa qua đi ra roọng bị còn đỉa hần cắm tr0ạng máu.) * Nhít = kì cọ ( Vd : bẩn rứa mi, ri thì nhít dc cả đống đất = bẩn thế mày, kì cọ ra cũng dc cả đống đất )
Tính từ:
* Cảy = sưng. VD: cảy 1 cục* Ngái= xa. * Su = sâu. VD : Ao ni su ri (nhìn quả tưởng tiếng Trung)= Ao này sâu thế * Túi = tối. VD: trời túi rồi = trời tối rồi * Ngá = ngứa ( Mọi cắm ngá quá mi à, khải mại mà vẩn ngá ) * Trợt = bị thương ở ngoài da ( khi nại chộ một mệ bổ cấy mà trợt trù cúi ...^^ )
Danh từ:
* Con du = con dâu* Chạc = dây, Chủi = chổi ,gấy nhôông = vợ chồng, côộc = gậy hoặc gốc ( vác côộc mà đầp chết rấp hắn đi= bố mẹ thằng hàng xóm nói ) * toóc = rạ (gốc lúa) , cơn = cây, Con me = con bê ,đàng = đường, rọng = ruộng, * cươi = sân, nương = vườn * Mọi = muỗi, Ròi = ruồi * Trập vã = đùi - Cơn = cây; nác = nước; nốc = thuyền; đớ = đá ( cục đá); Ló = lúa ( cây, hạt lúa). * Đọi = (cái) bát* Nạm = nắm. VD: cầm 1 nạm thóc. * Trốc = đầu.* Tru = trâu. VD: bọn ni khỏe như tru = bọn này khỏe như trâu* Trốc tru = (chửi) đồ ngu. VD: cái đồ trốc tru! * Trốc Gúi = Đầu Gối* Khu = mông, đít. VD: lộ khu = lỗ đít * Mấn =váy (dài quá đầu gối), Đom = cái đánh rắm ………………..
Và sau đây là trích một số bài tập từ cuốn "TONIC to Success" mục đích để Test kiểm tra trình đồ cuối khóa học cho học viên : bt1- dịch ra tiếng việt " Chi ơi chi, khi nại mi nói cấy chi chi mà tau nỏ hiểu cấy chi chi cả à chi nờ " bt2- " phân biệt từ Địt của miền bắc và từ Địt của miền trung, đặt câu minh họa bt3- " học viên hãy đến chợ Cẩm Nhượng mua cá, và phải mang về đủ số tiền thừa " ... còn rất nhiều dạng bài nữa, học viên có thể mua thêm CD để về luyện, các tài liệu liên quan tới có bán tại nhà sách 365 đường đê Thach Hải
Chúc các bạn sớm thành công việc sử dụng tiếng Nghệ Tĩnh
by
I. Khái quát:
Tiếng Nghê Tĩnh (gồm Nghệ An và Hà Tĩnh) về cơ bản là giống với các tỉnh miền Trung (từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế), các từ cơ bản là "mô, tê, răng, rứa".Đặc biệt, từ "nỏ" (nghĩa là ko) trong tiếng Nghệ Tĩnh là từ tiếng Việt duy nhất được người Anh vay mượn, nhưng mà chưa thấy trả. Nó lấy luôn thành từ “No” mà chúng ta đc học ngày nay. Cũng chưa thấy ai đi đòi tiền bản quyền cả Chuyện kể rằng vào thế kỷ XVI, 1 một nhà thám hiểm người Anh tên là Francis Drake trong chuyến hành trình vòng quanh thế giới của mình đã cập cảng Vụng Áng . Tiếp xúc với người dân nơi đây, ông ta thấy tiếng Nghệ Tịnh rất nghe hay và dễ thương quá đi , thế là đòi học cho bằng đc. Sau 1 thời gian dùi mài kinh sử, ông đã đọc thông viết thạo tiếng Nghệ Tĩnh, thi INLTS (International Nghệ Tĩnh Language Testing System) được 9.0, thi TONIC (Test of Nghệ Tĩnh for International Communication) được 990 điểm. Hí ha hí hửng ông ta bắt xe ôm ra Cửa Lò để lên tàu quay trở về nước Anh với tham vọng truyền bá tiếng miền trung cho toàn dân (dân ngu khu đen), lúc đó đang trong tình trạng ngu muội. Nhưng tiếc thay trên đường trở về ông ta ăn nhầm phải cá nóc, ko chết nhưng bị mất trí nhớ. Vì vậy ông ta quên hết sạch toàn bộ từ tiếng Nghệ Tịnh đã đc học, chỉ nhớ mỗi từ "nỏ", mà lại đọc chệch thành "nâu". Từ "no" trong English đc ra đời từ đó Giá như Francis Drake ko bị mất trí nhớ do sự cố ngộ độc cá nóc, thì chắc là tiếng Nghệ Tịnh (tiếng Việt) sẽ là ngôn ngữ phổ thông toàn cầu. Chúng ta bây giờ cũng chẳng cần phải học tiếng Anh làm gì cho mệt
Cũng theo một số tài liệu khác được cung cấp bởi giáo sư " Cù Trọng Xoay" của Đại Học Bôn Ba , ngày xưa cũng nhà nghiên cứu Nhật Bản bà Maria Ozawa và tiến sĩ hói đầu Zinédine Zidance cùng nhau đi tìm nguồn gốc tiếng Nhật và Tiếng Pháp ,đi khắp tất cả các nước trên thế giới , qua đến Cầu Bừa ( nay là đổi tên là Cầu Cày - Thạch Hà) thì tiến sĩ Zidance đã một người con gái đang gặt lúa dưới đồng, rất bồ kết cô gái tiến sĩ liền tiến tới làm quen do chưa có ngôn ngữ chính thức nên tiến sĩ buột miệng " Cô đưa Mông tôi xoa " Cô gái cho tiến sĩ một tát và chửi luôn " Mông tôi tôi xoa, mông enh, enh xoa, nỏ dc xoa mông tôi " khắc cốt ghi tâm sau này tiến sĩ đã phát triển nên Tiếng Pháp có cách đọc rất lãng mạn như chúng ta thường dc nghe ngày nay, sau đó ngài Zidance cùng bà Maria Ozawa bắt tàu ở ga Yên Trung (Hà Tĩnh) để về nước thì , trong lúc mua vé có một cụ già hướng vào bà Ozawa và hỏi : "ga ni ga mô cô ? " cuối cùng nhà nghiên cứu phải thừa nhận rằng , thì ra tiếng Nhật cũng bắt nguồn từ tiếng Nghệ Tĩnh .......
II. Âm điệu:
Rất quan trọng.- Dấu ngã (~) thành dấu nặng (.) nên mới nghe giọng Nghệ An và Hà Tịnh nặng trình trịch ( ở 1 số vùng dấu hỏi (?) cũng nói thành dấu nặng (.) nốt)- Các phụ âm “s” và “x”, “tr” và “ch”, “r” và “d” người Nghệ Tĩnh phát âm rất rõ ràng (nên viết ít sai).
III. Ngữ pháp:
- Tương tự tiếng Việt.
IV. Từ loại:
Đây chỉ là 1 số từ thông dụng và phổ biến nhất. Mỗi huyện, mỗi vùng trong tình lại có thêm nhiều từ khác nữa, đặc biệt là danh từ.
Quy tắc : Hầu hết các danh từ và động từ có từ " Âu" trong Tiếng Nghệ Tinh đều bỏ đuôi "Âu" và thêm bằng đuôi " U " [ trừ những từ đặc biệt bất quy tắc áp dụng cấu trúc này có thể gây nghĩa " bậy bạ " ]
VD : Con Trâu = Con Tru ( n)
Quả bầu = Quả bù ...
Đại từ - Mạo từ:
* Mi = Mày * Tau = Tao ( tau với mi đập chắc đi = tai với mày chơi tay bo đi )
* Choa = Chúng tao * (Bọn)bây = các bạn* Hấn = hắn, nó
* Ci(ki, kí), cấy = cái. VD: đóng ci cựa lại=đóng cái cửa lại
Các đại từ còn lại tương tự tiếng Việt
Thán từ - Chỉ từ:
* Mô = 1. đâu. VD: Bây đi mô đó, cho choa đi với.
= 2. nào. VD: Khi mô mi đi học = khi nào mày đi học.
* Mồ = nào. VD: cho tí kẹo mồ! Ko nói : cho tí kẹo mô
* Ni = 1.này. VD: con ni bị điên à= con này bị điên à?
= 2.nay. VD: bữa ni = hôm nay
* Tê = kia. VD: đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng
*Tề= kìa. VD: Trăng lên rồi tề. Rứa = thế.
* Răng = sao. VD: răng rứa = sao thế?
* Chi = gì. VD: cấy chi rứa = cái gì thế?
* Nỏ = không. VD: tau nỏ biết = tao ko biết ( nỏ chỉ đứng trước động từ) Ko nói: biết hát nỏ = biết hát ko
* Ri = thế này. VD: ri là răng = thế này là sao?
* A ri = như thế này. VD: a ri là răng
* Nớ = ấy .VD: khi nớ = khi ấy. bữa nớ = hôm ấy.
* (Bây) Giừ = (bây) giờ. VD: Giừ mi ở chộ mô rứa = giờ mày ở chỗ nào thế ?Ko nói : mấy giờ =mấy giừ !!*
* Hầy =nhỉ. VD: hoa đẹp hầy.* Chư = chứ.
* Rành = rất.= very VD: hấn học rành giỏi = Nó học rất giỏi.,
* Đại = 1. khá. VD: phim ni xem hay đại = phim này xem khá hay
2. bừa. VD: nỏ biết thì cứ chọn đại đi = ko biết thì cứ chọn bừa đi.
* Nhứt ( nhít) = nhất. VD: đẹp nhứt = đẹp nhất
Động từ:
* Bổ = ngã. VD: đi bị bổ = đi bị ngã* Bứt = bẻ. VD: bứt hoa về cắm* Chưởi = chửi.* Ẻ = ỉa.* Đấy = đái.* Đút = đốt. VD: bị ong đút.* Đập = đánh. VD: chúng đang đập chắc = đánh nhau* Dắc = dắt. VD: dắc con tru ra đồng = dắt con trâu ra đồng* Gưởi = gửi. VD: gưởi thư.* Hun = hôn. VD: hun nhau * Mần = làm. Vd: mần chi thì mần đi = làm gì thì làm đi* Nhởi = chơi.* Rầy = xấu hổ.* Vô = vào.
* Cù trắp = nói dối ( cha mi, đừng có cù trắp)
* Troạng =rách, vỡ ( Vd: Trời nắng ra ri, ma mô mà trụ nổi. Bựa qua đi ra roọng bị còn đỉa hần cắm tr0ạng máu.)
* Nhít = kì cọ ( Vd : bẩn rứa mi, ri thì nhít dc cả đống đất = bẩn thế mày, kì cọ ra cũng dc cả đống đất )
Tính từ:
* Cảy = sưng. VD: cảy 1 cục* Ngái= xa.
* Su = sâu. VD : Ao ni su ri (nhìn quả tưởng tiếng Trung)= Ao này sâu thế * Túi = tối. VD: trời túi rồi = trời tối rồi
* Ngá = ngứa ( Mọi cắm ngá quá mi à, khải mại mà vẩn ngá )
* Trợt = bị thương ở ngoài da ( khi nại chộ một mệ bổ cấy mà trợt trù cúi ...^^ )
Danh từ:
* Con du = con dâu* Chạc = dây, Chủi = chổi ,gấy nhôông = vợ chồng, côộc = gậy hoặc gốc ( vác côộc mà đầp chết rấp hắn đi= bố mẹ thằng hàng xóm nói )
* toóc = rạ (gốc lúa) , cơn = cây, Con me = con bê ,đàng = đường, rọng = ruộng,
* cươi = sân, nương = vườn
* Mọi = muỗi, Ròi = ruồi
* Trập vã = đùi - Cơn = cây; nác = nước; nốc = thuyền; đớ = đá ( cục đá); Ló = lúa ( cây, hạt lúa).
* Đọi = (cái) bát* Nạm = nắm. VD: cầm 1 nạm thóc. * Trốc = đầu.* Tru = trâu. VD: bọn ni khỏe như tru = bọn này khỏe như trâu* Trốc tru = (chửi) đồ ngu. VD: cái đồ trốc tru! * Trốc Gúi = Đầu Gối* Khu = mông, đít. VD: lộ khu = lỗ đít * Mấn =váy (dài quá đầu gối), Đom = cái đánh rắm ………………..
Và sau đây là trích một số bài tập từ cuốn "TONIC to Success" mục đích để Test kiểm tra trình đồ cuối khóa học cho học viên :
bt1- dịch ra tiếng việt " Chi ơi chi, khi nại mi nói cấy chi chi mà tau nỏ hiểu cấy chi chi cả à chi nờ "
bt2- " phân biệt từ Địt của miền bắc và từ Địt của miền trung, đặt câu minh họa
bt3- " học viên hãy đến chợ Cẩm Nhượng mua cá, và phải mang về đủ số tiền thừa " ...
còn rất nhiều dạng bài nữa, học viên có thể mua thêm CD để về luyện, các tài liệu liên quan tới có bán tại nhà sách 365 đường đê Thach Hải
Chúc các bạn sớm thành công việc sử dụng tiếng Nghệ Tĩnh
Bạn chịu khó down về xem nhé. Bản này full & chất lượng tốt:
Disc 1: http://www.fshare.vn/file/TXVRC0JPQT
Disc 2: http://www.fshare.vn/file/T9KV1Q4S1T
(Uploaded by ledung123 - hdvietnam)
Nói chung TQ năm nay nhạt, ko hay lắm.