images
Thịnh hành
Cộng đồng
Bé yêu - Mẹ có quà cả nhà đều vui
Thông báo
Đánh dấu đã đọc
Loading...
Đăng nhập
Bài viết
Cộng đồng
Bình luận
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ, giới từ…). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thể giữ nhiều chức năng trong câu.
1. Bring / Take
Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.
Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one." (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one." (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)
Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:
Incorrect: Bring this package to the post office.
Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)
2. As / Like
Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.
Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:
Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)
Incorrect: John looks as his father.
Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm)
Incorrect: You play the game like you practice.
Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)
3. Among / Between
Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật.
Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.
Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)
4. Farther / Further
Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được.
Ví dụ:
It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)
I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)
You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)
5. Lay / lie?
Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống).
Ví dụ:
Layyour book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!)
Nghĩa khác của Lay là "produce eggs": đẻ trứng
Ví dụ:
Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)
Lie: nghĩa là "nằm"
Ví dụ:
lie in bed (nằm trên giường)
lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)
lie on a beach (Nằm trên bãi biển)
Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối
Ví dụ:
I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)
Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau.
6. fun/ funny
Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực
fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú
Ví dụ:
Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)
funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười
Ví dụ:
The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)
7. lose / loose
2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.
lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:
Lose: mất cái gì đó
Ví dụ:
Try not to lose this key, it"s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.)
Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)
Ví dụ:
I always lose when I play tennis against my sister. She"s too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)
Loose: là tính từ mang nghĩa "lỏng, rộng, không vừa", trái nghĩa với "tight" (chặt)
Ví dụ:
His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.)
8. advise / advice
Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advicelà danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo.
Ví dụ:
She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)
I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)
9. embarrassed/ ashamed
Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.
Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm.
Ví dụ:
I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.)
Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.
Ví dụ:
I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving.
(Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)
10. lend/ borrow
Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.
Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.
Ví dụ:
I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)
Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.
Ví dụ:
Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)
05:12 CH 26/06/2012
Vợ chồng mới cưới quan hệ bao lần/tuần là bình...
Theo em thì cai này cũng tùy ạ, có ng nhu cầu cao, có người ít, tùy tâm trạng và hoàn cảnh nữa. Có khi hôm nào vui thì lại mặn nồng, hôm nào mệt thì lại nhạt. Rồi vc lâu ngày nhìn nhau mà không có gì mới cũng nhàm. Các vợ xinh vợ iu thi thoảng cũng nên sắm vài bộ đầm ngủ sexy mới lạ 1 chút để hâm nóng cho chồng cũng là 1 cách ạ :"> hi hi
10:01 SA 26/06/2012
Con gái học lớp 11 có người yêu được không?
Thường thì ở tuổi này càng cấm càng làm, vì vậy cha mẹ nên khuyên con không nên quá sa đà vào việc yêu đương mà nên chú tâm vào học hành vì sắp thi đại học rồi, hãy khuyên con những điều con nên làm, nhưng cũng không cấm con yêu. Hãy góp ý, đưa ra ý kiến để con tự quyết định :D
09:42 SA 26/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Hôm nay mình share cho các mẹ những cấu trúc "to do" hay dùng nhé
• To do (say) the correct thing: Làm(nói)đúng lúc, làm(nói)điều phải
• To do (sb's) job; to do the job for (sb): Làm hại ai
• To do (work) miracles: (Thtục)Tạo kết quả kỳ diệu
• To do a baby up again: Bọc tã lại cho một đứa bé
• To do a course in manicure: Học một lớp cắt, sửa móng tay
• To do a dirty work for him: Làm giúp ai việc gì nặng nhọc
• To do a disappearing act: Chuồn, biến mất khi cần đến
• To do a good deed every day: Mỗi ngày làm một việc thiện
• To do a guy: Trốn, tẩu thoát
• To do a meal: Làm cơm
• To do a person an injustice: Đối xử với ai một cách bất công
• To do a roaring trade: Buôn bán phát đạt
• To do a scoot: Trốn, chuồn, đánh bài tẩu mã
• To do a silly thing: Làm bậy
• To do a strip: Thoát y
• To do again: Làm lại
• To do as one pleases: Làm theo ý muốn của mình
• To do by rule: Làm việc theo luật
• To do credit to sb: Tạo uy tín cho ai
• To do duty for sb: Thay thế ng*ời nào
• To do everything in, with, due measure: Làm việc gì cũng có chừng mực
• To do everything that is humanly possible: Làm tất cả những gì mà sức ng*ời có thể làm đ*ợc
• To do good (in the world): Làm điều lành, làm ph*ớc
• To do gymnastics: Tập thể dục
• To do job-work: Làm khoán(ăn l*ơng theo sản phẩm)
• To do one's best: Cố gắng hết sức; làm tận lực
• To do one's bit: Làm để chia xẻ một phần trách nhiệm vào
• To do one's daily stint: Làm tròn phận sự mỗi ngày
• To do one's duty (to)sb: Làm tròn nghĩa vụ đối với ng*ời nào
• To do one's hair before the glass: Sửa tóc tr*ớc g*ơng
• To do one's level best: Làm hết sức, cố gắng hết sức
• To do one's needs: Đi đại tiện, tiểu tiện
• To do one's nut: Nổi giận
• To do one's packing: Sửa soạn hành lý
• To do one's stuff: Trổ hết tài năng ra
• To do one's utmost: Làm hết sức mình
• To do outwork for a clothing factory: Làm ngoài giờ cho x*ởng may mặc
• To do penance for sth: Chịu khổ hạnh vì việc gì
• To do porridge: (Anh, lóng)ở tù, thi hành án tù
• To do research on the side effects of the pill: Tìm tòi phản ứng phụ của thuốc ngừa thai
• To do sb (a) hurt: Làm cho ng*ời nào đau, bị th*ơng
• To do sb a (good)turn: Giúp, giúp đỡ ng*ời nào
• To do sb a bad turn: Làm hại ng*ời nào
• To do sb a disservice: Làm hại, báo hại ng*ời nào
• To do sb an injury: Gây tổn hại cho ng*ời nào, làm hại thanh danh ng*ời nào
• To do sb brown: Phỏng gạt ng*ời nào
• To do sb honour: (Tỏ ra tôn kính)Bày tỏ niềm vinh dự đối với ai
• To do sb wrong, to do wrong to sb: Làm hại, làm thiệt hại cho
• To do sth (all) by oneself: Làm việc gì một mình không có ai giúp đỡ
• To do sth a divious way: Làm việc không ngay thẳng
• To do sth according to one's light: Làm cái gì theo sự hiểu biết của mình
• To do sth all by one's lonesome: Làm việc gì một mình
• To do sth anyhow: Làm việc gì tùy tiện, thế nào cũng đ*ợc
• To do sth at (one's) leisure: Làm việc thong thả, không vội
• To do sth at request: Làm việc gì theo lời yêu cầu
• To do sth at sb's behest: Làm việc gì do lệnh của ng*ời nào
• To do sth at sb's dictation: Làm việc theo sự sai khiến của ai
• To do sth at, (by) sb's command: Làm theo mệnh lệnh của ng*ời nào
• To do sth behind sb's back: Làm gì sau l*ng ai
• To do sth by halves: Làm cái gì nửa vời
• To do sth by mistake: Làm việc gì một cách vô ý, sơ ý
• To do sth for a lark: Làm việc gì để đùa chơi
• To do sth for amusement: Làm việc gì để giải trí
• To do sth for effect: Làm việc gì để tạo ấn t*ợng
• To do sth for lucre: Làm việc gì để vụ lợi
• To do sth for the sake of sb, for sb's sake: Làm việc gì vì ng*ời nào, vì lợi ích cho ng*ời nào
• To do sth in a leisurely fashion: Làm việc gì một cách thong thả
• To do sth in a loose manner: Làm việc gì không có ph*ơng pháp, thiếu hệ thống
• To do sth in a private capacity: Làm việc với t* cách cá nhân
• To do sth in haste: Làm gấp việc gì
• To do sth in sight of everybody: Làm việc gì ai ai cũng thấy
• To do sth in the army fashion: Làm việc gì theo kiểu nhà binh
• To do sth in three hours: Làm việc gì trong ba tiếng đồng hồ
• To do sth of one's free will: Làm việc gì tự nguyện
• To do sth of one's own accord: Tự ý làm gì
• To do sth of one's own choice: Làm việc gì theo ý riêng của mình
• To do sth on one's own hook: Làm việc gì một mình, không ng*ời giúp đỡ
• To do sth on one's own: Tự ý làm cái gì
• To do sth on principle: Làm gì theo nguyên tắc
• To do sth on spec: Làm việc gì mong thủ lợi
• To do sth on the level: Làm gì một cách thật thà
• To do sth on the sly: Âm thầm, kín đáo giấu giếm, lén lút làm việc gì
• To do sth on the spot: Làm việc gì lập tức
• To do sth out of spite: Làm việc gì do ác ý
• To do sth right away: Làm việc gì ngay lập tức, tức khắc
• To do sth slap-dash, In a slap-dash manner: Làm việc gì một cách cẩu thả
• To do sth through the instrumentality of sb: Làm việc gì nhờ sự giúp đỡ của ng*ời nào
• To do sth to the best of one's ability: Làm việc gì hết sức mình
• To do sth unasked: Tự ý làm việc gì
• To do sth under duress: Làm gì do c*ỡng ép
• To do sth unhelped: Làm việc gì một mình
• To do sth unmasked: Làm việc gì giữa ban ngày, không giấu giếm, không che đậy
• To do sth unprompted: Tự ý làm việc gì
• To do sth unresisted: Làm việc gì không bị ngăn trở, không bị phản đối
• To do sth unsought: Tự ý làm việc gì
• To do sth with (all)expediton; to use expedition in doing sth: Làm gấp việc
• To do sth with a good grace: Vui lòng làm việc gì
• To do sth with a will: Làm việc gì một cách sốt sắng
• To do sth with all speed, at speed: Làm việc gì rất mau lẹ
• To do sth with dispatch: Làm cái gì vội vàng, nhanh chóng; bản tin, bảng thông báo
• To do sth with grace: Làm việc gì một cách duyên dáng
• To do sth with great care: Làm việc gì hết sức cẩn thận
• To do sth with great caution: Làm việc gì hết sức cẩn thận
• To do sth with great éclat: Làm cái gì thành công lớn
• To do sth with great ease: Làm việc gì rất dễ dàng
• To do sth with great facility: Làm việc gì rất dễ dàng
• To do sth with minute detail: Làm việc gì tỉ mỉ, thận trọng từng chi tiết
• To do sth with no preparation, without any preparation: Làm việc gì không sửa soạn, không dự bị
• To do sth with one's whole heart: Hết lòng làm việc gì
• To do sth with reluctance: Làm việc gì một cách miễn c*ỡng
• To do sth without respect to the results: Làm việc gì không quan tâm đến kết quả
• To do sth wrong: Làm trật một điều gì
• To do sthwith great dexterity: Làm việc rất khéo tay
• To do the cooking: Nấu ăn, làm cơm
• To do the dirty on sb: Chơi đểu ai
• To do the dirty on; to play a mean trick on: Chơi khăm ai, chơi đểu ai
• To do the mending: Vá quần áo
• To do the rest: Làm việc còn lại
• To do the washing: Giặt quần áo
• To do things by rule: Làm theo nguyên tắc
• to do time: chịu hạn tù (kẻ có tội)
• To do up one's face: Giồi phấn, trang điểm phấn hồng
• To do up one's hair: Bới tóc
• to do violence to one's principles: làm ng*ợc lại với nguyên tắc mình đề ra
• To do well by sb: Tỏ ra tốt, tử tế, rộng rãi với ng*ời nào
• To do whatever is expedient: Làm bất cứ cái gì có lợi
• To do without food: Nhịn ăn
04:38 CH 25/06/2012
Làm sao để nói tiếng Anh tốt?
Mẹ nó ơi, mục đích học Tiếng Anh của mẹ nó là gì, tùy mục đích mà có những phương pháp học khác nhau mẹ nó ạ. Nếu mẹ nó học để luyện TOEIC thì sẽ học kiểu khác, còn học để thi IELTS thì sẽ học kiểu khác :) Trên này cũng có 1 chủ đề chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm học Tiếng Anh đó mẹ nó. Mẹ nó có thể đọc thêm tại đây.
04:36 CH 25/06/2012
Làm sao để nói tiếng Anh tốt?
Nếu mục đích học là IELTS thì thế này. Mẹ nó cần đạt bao nhiêu điểm. Tầm 6 - 6.5 thì đơn giản hơn, còn nếu mục tiêu là 7 trở lên thì mẹ nó phải cố gắng nhiều lắm. Cách để có điểm cao ở IELTS là mẹ nó tập trung vào bài đọc và bài nghe. Làm sao điểm 2 bài này từ 8 trở lên, như thế mới bù lại điểm nói và điểm viết và chắc chắn được 7 trở lên :D
Về việc cách ôn thế nào cho hiệu quả, thì có 2 cách 1 là học cùng giáo viên (ra trung tâm, thuê giáo viên...) 2 là tự học. Mỗi ngày mẹ nó có thể dành ra 1 khoảng thời gian luyện Tiếng Anh: mỗi ngày cố gắng làm 3 bài đọc, nghe 3 bài nghe, luyện nói 3 topic và viết 1 bài task1 1 bài task 2. Rồi dần dần mẹ nó tăng số lượng lên. Nếu mẹ nó chăm chỉ chắc chắn sẽ đạt được điểm số mà bạn mong muốn :)
09:49 SA 25/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Có thể các bạn đã học tiếng Anh trong một thời gian dài. Có những bạn đã được học tiếng Anh từ khi học tiểu học hoặc trước đó nữa. Có một thực trạng chung là các bạn có kiến thức về ngữ pháp tiếng Anh khá vững nhưng lại rất vụng về trong lúc giao tiếp bằng tiếng Anh.
Có rất nhiều nguyên nhân làm cho bạn ko nói được tiếng Anh. Trong bài này mình chia sẻ cho các bạn một phương pháp để học tiếng Anh, đặt biệt là tiếng Anh giao tiếp sao cho hiệu quả nhất.
+ Không phân biệt giữa văn nói và văn viết: Thực ra nói hay viết đều phải cố gắn dùng cách hành văn đúng nhất cả về ý nghĩa lẫn cấu trúc văn phạm. (Khi người ta nói tới sự khác nhau giữa văn nói và văn viết tức là nói tới sự khác nhau giữa câu văn trong giao tiếp thường ngày và câu văn dùng trong các văn phong học thuật như : truyện, tiểu thuyết, thơ ca….) Nếu bạn muốn nói tiếng Anh một cách tự tin với người bản xứ bạn hãy bỏ khái niệm có sự khác biệt giữa văn nói và văn viết. Sự tự tin chỉ có khi bạn biết là mình đang nói đúng (đúng cả về ngữ nghĩa lẫn ngữ pháp)
+ Nạp (input) càng nhiều câu càng tốt. Cách nạp câu hiệu quả nhất là phải gắn liền với một hình ảnh (ngữ cảnh) nào đó (activity mapping). Mỗi ngày các bạn cố gắn nạp đủ 10 câu, và khi soạn được câu nào các bạn phải lặp đi lặp lại ít nhất là 13x13 lần câu đó và mỗi lần đọc câu đó bạn hay tự mình tưởng tượng ra hành động để mô ta cho câu đó.
Tại sao phải 13x13 lần? Đọc chậm 1 câu với 13 lần liên tục sau đó nghỉ 3 hoặc 5 phút lặp lại như vậy nữa, khi nào đủ 13 lần thì câu đó chắc chắn sẽ khắc vào trí não của bạn.
Đặc biệt lưu ý về ngữ âm từng từ và ngữ điệu của câu khi đọc. Phải nghe giọng đọc mẫu trước khi các bạn tự đọc. Như thế mới có thể thay đổi được ngữ âm và ngữ điệu được.
Lưu ý: nhất thiết là phải hơn 13x13 lần cho mỗi câu.
+ Triển khai ý khi giao tiếp tiếng Anh: Thông thường khi được hỏi: How do you think about traffic jam? Các bạn thường trả lời ngắn ngủn: “I’m tired”. Nếu bạn cứ tiếp diễn như thế thì những gì bạn input được khó lòng mà vận dụng được. Khi được hỏi về một vấn đề nào đó, bạn đừng vội trả lời ngay, và cũng đừng suy nghĩ gì trong đầu. Bạn hãy nhớ lại tình huống được hỏi mình trải qua trong quá khứ như thế nào, sau đó mang thông tin từ quá khứ để đem về tại, rồi nói ra (travel back in time).
Với câu hỏi trên. Bạn phải nghĩ lần đầu tiên bạn kẹt xe nó như thế nào, lần 2, lần 3….. Kẹt xe lúc trời mưa và lúc trời nắng hoàn toàn khác nhau. Kẹt xe không chỉ có mệt mà còn có nhiều cảm giác khác nữa mà nhất thời lúc được hỏi bạn không tài nào nhận ra. Ví dụ.bạn đi xe máy, khi bị kẹt xe trong lúc trời đang mưa, bạn nhìn bên cạnh thấy có người đang ngồi trong oto rung đùi nghe Ipop. Lúc đó bạn thế nào? Bạn có ganh tị hoặc ước muốn mình được như họ không?.... Có rất nhiều cảm giác khác nhau cho mỗi lần kẹt xe.
Và đó là những ý mà bạn cần mang lên hiện tại để nói.
Lưu ý: khi giao tiếp, không nên suy nghĩ để tìm câu tiếng Anh, mà phải trở về với quá khứ lấy thông tin lên hiện tại và dùng hình thức (activity mapping đã được input ở trên để nói)
Chúc các bạn có những trải nghiệm thật tuyệt vời với phương pháp này
06:05 CH 22/06/2012
Cùng nhau học tiếng Anh trên WTT
hey
mummies
, where r u? pls
did not
leave this topic, we need u
alls
.
This forum was real usefull.

I'll
seat
here
waitting u guys
comeback.

May I correct your mistakes :)
Plz don't leave this topic, we need you all. This topic was really usefull. I'll sit here waiting for your return :)
09:51 SA 22/06/2012
Nghệ thuật cắn - "Gia vị" cho chuyện ái ân
làm sao kìm hãm cái sự sung sướng ấy lại được :"> miễn vẫn trong giới hạn cho phép chưa tới giới hạn phản tác dụng là ok hết :">
09:35 SA 22/06/2012
Có nên cho phomai và dầu ăn vào bột/cháo cho bé?
Em thấy cho ăn riêng cũng được mà, đâu cần thiết phải cho ăn cùng bột hay cháo đâu nhỉ. Bé ăn xong cháo thì nghỉ tầm 15 phút rồi cho bé ăn phomat riêng. Ăn như thế dễ hơn mà
05:54 CH 20/06/2012
Cách làm yaourt từ các loại sữa
Em cũng có 1 công thức làm sữa chua, xin chia sẻ với các mẹ:
1 hộp sữa đăc có đường
500 ml sữa tươi không đường
1 hộp sữa chua
1 hộp nước sôi (dùng hộp sữa đặc để đong)
Với nguyên liệu trên, các mẹ có thể làm được từ 10 – 12 hũ sữa chua.
Các mẹ hòa tan sữa đặc với nước sôi. Sữa chua quấy đều, sau đó hòa cùng sữa tươi nguyên chất, trộn đều. Múc sữa đổ đầy vào các hũ, đậy nắp kín. Xếp các hũ vào nồi để ủ.
Nếu các mẹ muốn sữa chua có hương vị trái cây thì cho trái cây vào cùng với hỗn hợp sữa trộn trước khi cho sữa vào hũ ủ.
Khi ủ sữa phải khéo, nước để ủ phải luôn ấm và ngang với mặt sữa trong hũ. Cứ khoảng hai phần nước sôi thì thêm một phần nước lạnh. Đậy kín nắp nồi và ủ khoảng hai giờ sữa sẽ đặc lại, để nguội cho vào tủ lạnh.
Thế là các mẹ có ngay sữa chua thơm ngon tại nhà cho cả gia đình rồi ^^ chúc các mẹ thành công
05:25 CH 20/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Hi các mẹ, hôm nay chúng ta đổi gió với việc học Tiếng Anh qua thơ nhé ;)
Long dài, short ngắn, tall cao
Here đây, there đó, which nào, where đâu
Sentence có nghĩa là câu
Lesson bài học, rainbow cầu vồng
Husband là đức ông chồng
Daddy cha bố, Please don't xin đừng
Darling tiếng gọi em cưng
Merry vui thích, cái sừng là horn
Rách rồi xài đỡ chữ torn
To sing là hát, a song một bài
Nói sai sự thật to lie
Go đi, come đến, một vài là some
Đứng stand, look ngó, lie nằm
Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi
One life là một cuộc đời
Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu
Lover tạm dịch người yêu
Charming duyên dáng, mỹ miều graceful
Mặt trăng là chữ the moon
World là thế giới, sớm soon, lake hồ
Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe
Đêm night, dark tối, khổng lồ giant
Fun vui, die chết, near gần
Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn
Burry có nghĩa là chôn
Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta
Xe hơi du lịch là car
Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam
Thousand là đúng... mười trăm
Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ
Wait there đứng đó đợi chờ
Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu
Trừ ra except, deep sâu
Daughter con gái, bridge cầu, pond ao
Enter tạm dịch đi vào
Thêm for tham dự lẽ nào lại sai
Shoulder cứ dịch là vai
Writer văn sĩ, cái đài radio
A bowl là một cái tô
Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô
Máy khâu dùng tạm chữ sew
Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm
Shelter tạm dịch là hầm
Chữ shout là hét, nói thầm whisper
What time là hỏi mấy giờ
Clear trong, clean sạch, mờ mờ là dim
Gặp ông ta dịch see him
Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi
Mountain là núi, hill đồi
Valley thung lũng, cây sồi oak tree
Tiền xin đóng học school fee
Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm
To steal tạm dịch cầm nhầm
Tẩy chay boycott, gia cầm poultry
Cattle gia súc, ong bee
Something to eat chút gì để ăn
Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng
Exam thi cử, cái bằng licence...
Lovely có nghĩa dễ thương
Pretty xinh đẹp thường thường so so
Lotto là chơi lô tô
Nấu ăn là cook, wash clothes giặt đồ
Push thì có nghĩa đẩy, xô
Marriage đám cưới, single độc thân
Foot thì có nghĩa bàn chân
Far là xa cách còn gần là near
Spoon có nghĩa cái thìa
Toán trừ subtract, toán chia divide
Dream thì có nghĩa giấc mơ
Month thì là tháng, thời giờ là time
Job thì có nghĩa việc làm
Lady phái nữ, phái nam gentleman
Close friend có nghĩa bạn thân
Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời
Fall down có nghĩa là rơi
Welcome chào đón, mời là invite
Short là ngắn, long là dài
Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe
Autumn có nghĩa mùa thu
Summer mùa hạ, cái tù là jail
Duck là vịt, pig là heo
Rich là giàu có, còn nghèo là poor
Crab thì có nghĩa con cua
Church nhà thờ đó, còn chùa temple
Aunt có nghĩa dì, cô
Chair là cái ghế, cái hồ là pool
Late là muộn, sớm là soon
Hospital bệnh viện, school là trường
Dew thì có nghĩa là sương
Happy vui vẻ, chán chường weary
Exam có nghĩa kỳ thi
Nervous nhút nhát, mommy mẹ hiền.
Region có nghĩa là miền,
Interupted gián đoạn còn liền next to.
Coins dùng chỉ những đồng xu,
Còn đồng tiền giấy paper money.
Here chỉ dùng để chỉ tại đây,
A moment một lát còn ngay right now,
Brothers-in-law đồng hao.
Farm-work đồng áng, đồng bào Fellow-countryman
Narrow-minded chỉ sự nhỏ nhen,
Open-hended hào phóng còn hèn là mean.
Vẫn còn dùng chữ still,
Kỹ năng là chữ skill khó gì!
Gold là vàng, graphite than chì.
Munia tên gọi chim ri
Kestrel chim cắt có gì khó đâu.
Migrant kite là chú diều hâu
Warbler chim chích, hải âu petrel
Stupid có nghĩa là khờ,
Đảo lên đảo xuống, stir nhiều nhiều.
How many có nghĩa bao nhiêu.
Too much nhiều quá, a few một vài
Right là đúng, wrong là sai
Chess là cờ tướng, đánh bài playing card
Flower có nghĩa là hoa
Hair là mái tóc, da là skin
Buổi sáng thì là morning
King là vua chúa, còn Queen nữ hoàng
Wander có nghĩa lang thang
Màu đỏ là red, màu vàng yellow
Yes là đúng, không là no
Fast là nhanh chóng, slow chậm rì
Sleep là ngủ, go là đi
Weakly ốm yếu healthy mạnh lành
White là trắng, green là xanh
Hard là chăm chỉ, học hành study
Ngọt là sweet, kẹo candy
Butterfly là bướm, bee là con ong
River có nghĩa dòng sông
Wait for có nghĩa ngóng trông đợi chờ
Dirty có nghĩa là dơ
Bánh mì bread, còn bơ butter
Bác sĩ thì là doctor
Y tá là nurse, teacher giáo viên
Mad dùng chỉ những kẻ điên,
Everywhere có nghĩa mọi miền gần xa.
A song chỉ một bài ca.
Ngôi sao dùng chữ star, có liền!
Firstly có nghĩa trước tiên
Silver là bạc, còn tiền money
Biscuit thì là bánh quy
Can là có thể, please vui lòng
Winter có nghĩa mùa đông
Iron là sắt còn đồng copper
Kẻ giết người là killer
Cảnh sát police, lawyer luật sư
Emigrate là di cư
Bưu điện post office, thư từ là mail
Follow có nghĩa đi theo
Shopping mua sắm còn sale bán hàng
Space có nghĩa không gian
Hàng trăm hundred, hàng ngàn thousand
Stupid có nghĩa ngu đần
Thông minh smart, equation phương trình
Television là truyền hình
Băng ghi âm là tape, chương trình program
Hear là nghe watch là xem
Electric là điện còn lamp bóng đèn
Praise có nghĩa ngợi khen
Crowd đông đúc, lấn chen hustle
Capital là thủ đô
City thành phố, local địa phương
Country có nghĩa quê hương
Field là đồng ruộng còn vườn garden
Chốc lát là chữ moment
Fish là con cá, chicken gà tơ
Naive có nghĩa ngây thơ
Poet thi sĩ, great writer văn hào
Tall thì có nghĩa là cao
Short là thấp ngắn, còn chào hello
Uncle là bác, elders cô.
Shy mắc cỡ, coarse là thô.
Come on có nghĩa mời vô,
Go away đuổi cút, còn vồ pounce.
Poem có nghĩa là thơ,
Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog-tiered.
Bầu trời thường gọi sky,
Life là sự sống còn die lìa đời
Shed tears có nghĩa lệ rơi
Fully là đủ, nửa vời by halves
Ở lại dùng chữ stay,
Bỏ đi là leave còn nằm là lie.
Tomorrow có nghĩa ngày mai
Hoa sen lotus, hoa lài jasmine
Madman có nghĩa người điên
Private có nghĩa là riêng của mình
Cảm giác là chữ feeling
Camera máy ảnh hình là photo
Động vật là animal
Big là to lớn, little nhỏ nhoi
Elephant là con voi
Goby cá bống, cá mòi sardine
Mỏng mảnh thì là chữ thin
Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm
Visit có nghĩa viếng thăm
Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi
Mouse con chuột, bat con dơi
Separate có nghĩa tách rời, chia ra
Gift thì có nghĩa món quà
Guest thì là khách chủ nhà house owner
Bệnh ung thư là cancer
Lối ra exit, enter đi vào
Up lên còn xuống là down
Beside bên cạnh, about khoảng chừng
Stop có nghĩa là ngừng
Ocean là biển, rừng là jungle
Silly là kẻ dại khờ,
Khôn ngoan smart, đù đờ luggish
Hôn là kiss, kiss thật lâu.
Cửa sổ là chữ window
Special đặc biệt normal thường thôi
Lazy... làm biếng quá rồi
Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon
Hứng thì cứ việc go on,
Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!
04:43 CH 20/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Ngữ pháp là một khía cạnh ngôn ngữ nhận được những ý kiến khác nhau từ người học. Một số người học rất hứng thú với việc tìm ra những qui luật ngữ pháp và làm nhiều bài tập ngữ pháp. Người khác thì ghét học ngữ pháp và nghĩ đó là thứ tẻ nhạt nhất trong ngôn ngữ.
Cho dù bạn có ý kiến gì đi nữa thì ngữ pháp vẫn là một phần không thể thiếu trong từng câu bạn nói, nghe, đọc và viết. Ngữ pháp đơn giản là qui luật từ vựng mà người sử dụng ngôn ngữ tuân theo. Chúng ta đều cần những qui tắc này giống như là luật chơi của 1 trò chơi
Nếu không có luật chơi, mỗi người sẽ chơi một kiểu và trò chơi sẽ sớm kết thúc. Ngôn ngữ cũng tương tự như thế. Không có qui tắc, mọi người sẽ không thể giao tiếp được với người khác. Dưới đây là một vài bước đơn giản bạn có thể áp dụng:
Bước 1
Lên kế hoạch. Có cái nhìn tổng quát về ngữ pháp tiếng Anh (từ sách giáo khoa hoặc trên mạng). Ghi chú những đặc điểm ngữ pháp quan trong và lên kế hoạch học từng phần trong vài ngày
Bước 2
Nhận dạng những lỗi thường gặp. Những người nói cùng 1 ngôn ngữ thường mắc những lỗi giống nhau. Ví dụ: người Nga thường gặp rắc rối khi sử dụng “a” và “the”. Hãy tìm ra những phần ngữ pháp mà mọi người thường gặp khó khăn. Và chú ý hơn tới những phần ngữ pháp này
Bước 3
Tìm bài tập ngữ pháp. Để học tốt ngữ pháp, bạn cần luyện tập cho tới khi có thể sử dụng dễ dàng. Kiếm một cuốn sách bài tập ngữ pháp có cả phần đáp án. Các hoạt động trực tuyến và đố vui cũng có thể trợ giúp được. Mỗi lần chỉ tập trung vào 1 phần ngữ pháp nhất định
Bước 4
Chú ý tới ngữ pháp khi đọc tiếng Anh. Khi học ngữ pháp, sẽ là chưa đủ nếu chỉ hiểu được ý chính về những gì bạn đọc được. Bạn cần phải hiểu chính xác tại sao câu lại được viết như vậy. Khi đọc 1 câu văn, hãy tự hỏi liệu bạn có thể viết câu tương tự như vậy không. Nếu không thể hoặc không chắc chắn, hãy tìm những cuốn sách về những phần ngữ pháp và luyện tập.
Bước 5
Dịch từ ngôn ngữ của bạn sang tiếng Anh. Rất dễ tránh những phần ngữ pháp phức tạp khi viết hoặc nói lên suy nghĩ của mình. Khi dịch, bạn sẽ phải làm việc với tất cả những gì xuất hiện trên trang giấy, kể cả những phần ngữ pháp khó. Bắt đầu dịch những thứ đơn giản như quảng cáo,sau đó chuyển sang dịch báo hoặc tạp chí. Dịch đoạn hội thoại trong các vở kịch cũng là một cách luyện tập hay
Bước 6
Tìm sự giúp đỡ của người bản ngữ. Nếu bạn quen biết người bản ngữ nào, hãy nhờ họ kiểm tra bài viết của mình. Nếu không, bạn cũng có thể tìm kiếm các diễn đàn học tiếng Anh trên mạng hoặc những trang web trao đổi ngôn ngữ. Hãy nhớ rằng nếu người bản ngữ không phải giáo viên thì có thể họ sẽ không lý giải thích được các qui tắc ngữ pháp.
04:05 CH 19/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Có thể bạn không mấy để ý nhưng từ “người bạn” trong Tiếng Việt khi chuyển sang Tiếng Anh lại có rất nhiều từ khác nhau đấy. Dưới đây là một vài ví dụ điển hình nhé.
Ngoài từ mà được dùng phổ biến nhất là “friend” thì ta cũng có thể dùng từ “mate” ghép với một từ khác để làm rõ hơn về mối quan hệ của những người đó như là:
Schoolmate: bạn cùng trường
Classmate: bạn cùng lớp
Roommate: bạn cùng phòng
Playmate: bạn cùng chơi
Soulmate: bạn tâm giao/tri kỷ
P/s: các bạn đừng bị nhầm với từ “checkmate” nhé vì nó có nghĩa là “chiếu tướng”
Ngoài ra, còn có rất nhiều từ/ từ lóng còn có nghĩa là bạn hoặc gần gần với bạn như:
Colleague: bạn đồng nghiệp
Comrade: đồng chí
Partner: đối tác, cộng sự, vợ chồng, người yêu, bạn nhảy hoặc người cùng chơi trong các môn thể thao.
Associate: tương đương với partner trong nghĩa là đối tác, cộng sự. nhưng không dùng với nghĩa là vợ chồng, người yêu, bạn nhảy hoặc người cùng chơi trong các môn thể thao.
Buddy: bạn nhưng thân thiết hơn một chút.
Ally: bạn đồng mình
Companion: bầu bạn, bạn đồng hành
Boyfriend: bạn trai
Girlfriend: bạn gái
Best friend: bạn tốt nhất
Close friend: bạn thân
Busom friend: cũng có nghĩa giống như close friend là bạn thân
Pal: bạn. chẳng hạn như penpal: bạn qua thư = pen friend
Chỉ sơ qua một chút vậy thôi các bạn cũng thấy rằng cũng giống như Tiếng Việt, Tiếng Anh rất phong phú và đa dạng đúng vậy không. Chúc các bạn học Tiếng Anh thật tốt nhé.
04:40 CH 18/06/2012
Mỗi ngày bỏ ra 15 phút giúp giải toán tiểu học.
Bài toán này lớp mấy vậy bác. Nếu bé đã học về tam giác đồng dạng, thì có thể dễ dàng chứng minh tam giác GAB và tam giác GDC đồng dạng với nhau.
Cạnh CD gấp 3 lần cạn AB vì vậy chiều cao của tam giác GDC (gọi là h) gấp 3 chiều cao tam giác GAB
Ta có diện tích tam giác GAB là: ABx1/3hx1/2=1,2 => h =4,8 cm
Suy ra ta có diện tích của hình thang là: 2/3hx(AB+DC)x1/2= 3,2x6x0,5=9,6
06:48 CH 14/06/2012
Chia sẻ kiến thức Tiếng Anh hữu ích
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ” trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008. Đặc biệt, trong đề án, dạy và học tiếng Anh có vị trí vô cùng quan trọng, nhất là việc dạy và học cho thiếu nhi. Có 6 nguyên tắc vàng trong dạy tiếng Anh cho thiếu nhi để việc dạy và học có hiệu quả.
1. Chơi hơn dạy.
Chính xác phải nói đây là phương pháp “Dạy mà không dạy”, trong đó, giáo viên lên lớp không theo một giáo trình nhất định nào cả và tư tưởng chủ đạo không phải là dạy mà là tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh. Từ đó, hướng dẫn học sinh tự làm chủ sân chơi và từng bước tự bổ sung các hoạt động khác nhau.
2. Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết.
Hình ảnh, trò chơi, nhạc họa, diễn kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào môi trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không gượng ép.Các hoạt động đa dạng sẽ giúp học sinh từng bước hình thành phong cách riêng trong học tập. Phong cách riêng chính là nền tảng của chất lượng và hiệu quả học tập
3. Học cụ hơn giáo trình.
Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết.
Cần chú ý những học cụ (kể cả bài hát, trò chơi, diễn kịch...) bình thường dễ kiếm để làm tăng hoạt động của học sinh, nhất là cần khuyến khích học sinh tìm kiếm thêm các học cụ làm phong phú hóa quá trình học tập.
Việc sử dụng các loại thiết bị công nghệ cao như máy nghe nhạc, điện thoại, truyền hình hay máy tính và các phần mềm kèm theo sẽ giúp đẩy nhanh việc nắm bắt ngôn ngữ nhưng không phải là cái duy nhất làm tăng hiệu quả sử dụng.
4. Nói nhiều hơn nghe-viết.
Thực tế cho thấy kỹ năng nói dễ học và bắt chước nhất trong học ngoại ngữ. Và khi nói được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử dụng tiếng Anh. Đây vốn là điểm yếu cơ bản trong giao tiếp đối với nhiều thế hệ đi trước.
Ngoài ra, do tập trung nhiều vào kỹ năng nói, học sinh cũng cần phải phát âm chuẩn. Điều này phụ thuộc rất lớn vào giáo viên, giáo viên phát âm chuẩn dễ giúp học sinh phát âm chuẩn.
Một cách hạn chế việc phát âm không chuẩn là tăng cường các chương trình hướng dẫn phát âm qua băng đĩa, tivi, nghe nhạc...
5. Bắt chước hơn ngữ pháp.
Bắt chước là không thể thiếu được đối với thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi nhanh hơn, trong đó kể cả việc sử dụng các mẫu câu căn bản.
Ngữ pháp được hình thành từng bước trong quá trình học nhưng tránh không để ngữ pháp là trở ngại trong bắt chước. Tuy nhiên, bắt chước gồm cả xấu lẫn tốt. Việc xác định tốt hay xấu là do giáo viên và phụ huynh chủ động hướng dẫn để học sinh tự xác định và hành động phù hợp.
6. Vui hơn cho điểm.
Thông thường, ở nước ta sau mỗi buổi học không riêng gì ngoại ngữ, phụ huynh thường hỏi là “hôm nay được bao nhiêu điểm” hơn là “hôm nay học có vui không, có gì mới không” như trong các hệ thống giáo dục khác. Chính vì tư tưởng này, học sinh phải chú ý lấy được điểm cao và vui chơi lại là thứ yếu. Từ đó, qua từng bậc học hình thành thói quen học vì điểm và bằng mọi cách phải có điểm số cao.
Điểm số cũng cần vì đó cũng là cách động viên học sinh nhưng động viên thì có nhiều cách khác nữa. Phải thay đổi để làm cho lớp học sinh động, học sinh có vui mới hình thành động cơ học tập tốt, có động cơ tốt mới nỗ lực đạt kết quả.
Ở nước ta, vẫn chưa có chuyên ngành dạy tiếng Anh cho thiếu nhi như ở nhiều nước khác. Sắp tới, cần chú ý xây dựng những lớp bồi dưỡng chuyên đề về dạy tiếng Anh thiếu nhi để không những nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng mà còn rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và thế giới cả về phương pháp, kỹ năng và tạo nền tảng, thói quen cho học tập suốt đời trong lĩnh vực dạy và học tiếng Anh
PGS-TS Đỗ Huy Thịnh (Giám đốc Trung tâm Đào tạo khu vực SEAMEO-Việt Nam)
11:27 SA 14/06/2012
t
Topica_Amazing
Bắt chuyện
513Điểm·1Bài viết
Báo cáo