mình đọc topic "xem giờ sinh của bé" thấy rất nhiều mẹ quan tâm đến việc con mình sinh có phạm giờ hay không và làm thế nào để hóa giải việc đó.


vì thấy chị chủ topic ắt phải rất vất vả để giải đáp cho tất cả các mẹ, giống như mình lúc mở topic "canh trai gái", nên xin mạn phép mở 1 topic mới để hướng dẫn các mẹ muốn tự tra giờ cho con mình. còn việc bán khoán gì đó thì mình k chủ trương nên sẽ k bàn trong topic này.


tài liệu này có yêu cầu sử dụng lá số tử vi, các mẹ vào đây an sao cho bé nhé, sd ngày Dương lịch:


http://www.tinvietonline.com/KHHB/tuvi/


chỉ có kiểm tra giờ kim xà mới cần lá số, những giờ khác k cần.




a. Giờ kim xà: Phạm giờ kim xà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.


Cách tính giờ kim xà rất phức tap:


- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;


- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;


- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;


- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.


Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim xà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.


Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.


Trong các trường hợp phạm giờ kim xà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.


Hướng dẫn:


tìm cung Tuất: lá số có 12 cung bên ngoài, cung Tuất là cung bên phải, thứ 2 từ dưới lên, cung có hình con chó in chìm


giờ, ngày, tháng nói trong tài liệu này là giờ âm lịch, được viết trong ô giữa của lá số


thuận: theo chiều kim đồng hồ, và ngược lại


tài liệu có nói về yếu tố "hành bản mệnh", các mẹ k rõ thì k cần quan tâm cũng được


b. Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây: tháng sinh - giờ quan sát


1 Tỵ


2 Ngọ


3 Mùi


4 Thân


5 Dậu


6 Tuất


7 Hợi


8 Tý


9 Sửu


10 Dần


11 Mẹo


12 Thìn



Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.




c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:


mùa sinh - giờ tướng quân


Xuân (1-1 đến 30-3) - Thìn, Tuất, Dậu


Hạ (1-4 đến 30-6) - Tý, Mão, Mùi


Thu (1-7 đến 30-9) - Dần, Ngọ, Sửu


Đông (1-10 đến 30-12) - Thân, Tỵ, Hợi




d. Giờ Diêm vương: Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:


mùa sinh - giờ diêm vương


Xuân - Sửu, Mùi


Hạ - Thìn, Tuất


Thu - Tý, Ngọ


Đông - Mão, Dậu




e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:


mùa sinh - giờ tướng quân


Xuân - Ngọ


Hạ - Dậu


Thu - Tý


Đông - Mão



sorry vi WTT k add được table nên hơi khó đọc, mọi người thông cảm.


Thân chào