Tầm soát ung thư gan được thực hiện trước khi một người có triệu chứng bệnh, nhằm giúp tìm ra ung thư ở giai đoạn sớm nhất. Nếu phát hiện các mô bất thường, hoặc ung thư giai đoạn đầu, điều trị sẽ dễ dàng hơn. Khi người bệnh nhận thấy có điều gì đó bất ổn, thường là khi bệnh ung thư đã bắt đầu lây lan.
Những người nên tầm soát ung thư gan là:
- Tất cả những người từ 40 tuổi trở lên
- Những người dưới 40 tuổi gia đình có tiền sử bị ung thư gan
- Những người uống nhiều rượu, những người bị viêm nhiễm virut viêm gan B, C mạn tính, người bị xơ gan.
- Những người có những triệu chứng bất thường nghi ngờ ung thư gan như sung bụng bên phải, có khối u vùng bụng, vàng da, buồn nôn…
Các phương pháp tầm soát ung thư gan bao gồm:
Siêu âm
Chụp siêu âm gan là xét nghiệm chẩn đoán ban đầu vì nó có thể phát hiện các khối u có kích thước rất nhỏ. Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) được thực hiện để chẩn đoán và xác định các giai đoạn của khối u.
Phẫu thuật nội soi
Phẫu thuật nội soi sử dụng ống kính nội soi nối với camera mini và nguồn sáng cùng với các dụng cụ nhỏ đưa vào cơ thể qua những vết rạch da từ 5 – 10 mm.
Phẫu thuật nội soi rất hiệu quả trong việc phát hiện các khối u nhỏ, xác định mức độ xơ gan, hoặc lấy sinh thiết và xác nhận kết quả của những xét nghiệm kiểm tra trước đó.
Dấu ấn sinh học
Còn gọi là chỉ điểm khối u, là những chất được thực hiện bởi các khối u, có thể được tìm thấy trong máu, chất lỏng, hoặc các mô. Một mức độ cao của một chất chỉ điểm có thể chỉ ra sự hiện diện của khối u.
Alpha-fetoprotein (AFP) là chất chỉ điểm khối u được sử dụng rộng rãi nhất cho việc phát hiện ung thư gan. Tuy nhiên, các bệnh ung thư khác và một số điều kiện như mang thai, viêm gan cũng có thể làm tăng nồng độ AFP. Do đó, người bệnh cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác.