Thịnh hành
Cộng đồng
Thông báo
Đánh dấu đã đọc
Loading...
Đăng nhập
Đăng nhập
Tạo tài khoản
Đăng nhập qua Facebook
Đăng nhập qua Google
Bài viết
Cộng đồng
Bình luận
chữa dạ dày, đại tràng bằng tinnh nghệ - dứa
Nhiều người bệnh đau dạ dày thường sử dụng nghệ đen trộn mật ongđể uống và nghĩ rằng nghệ đen cũng giống nghệ vàng. Thật ra chúng có những tácdụng khác nhau.
Nghệ vàng, Curcuma longa, họ gừng, từ lâu được người dân dùnglàm thuốc lợi mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạ dày,huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu. Nghệ vàng còn được dùng để chữachảy máu cam, nôn ra máu...
Nghệ đen, còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, đông y gọi là ngatruật, tên khoa học là Curcuma zedoaria. Về hình dạng cây rất giống nghệ vàng,nhưng chỉ khác là lá nghệ đen có màu tím đậm ở gân chính, còn lá nghệ vàng thìxanh. Để làm thuốc, người ta đào lấy củ rồi cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát,phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm sao vàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu.
Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng,tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì vị, kích thích tiêuhóa, tiêu viêm, tiêu xơ.
Nghệ đen thường được dùng để chữa:
- Ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da, dùng dạng tinh dầunguyên chất bôi tại chỗ mỗi ngày một lần.
- Đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều.
- Ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua.
- Chữa các vết thâm tím trên da.
Theo công năng dược tính như trên thì nghệ đen không thể thaythế nghệ vàng được, tùy từng trường hợp có thể dùng riêng hay phối hợp hai loạivới nhau để tăng tác dụng.
Tuy nhiên do tác dụng hoạt huyết phá ứ rất mạnh nên nghệ đenkhông được dùng cho phụ nữ có thai và những người hay bị rong kinh.
09:45 SA 25/01/2013
n
nga4.cao
Hóng
409
Điểm
·
1
Bài viết
Gửi tin nhắn
Báo cáo
Lên đầu trang
Nghệ vàng, Curcuma longa, họ gừng, từ lâu được người dân dùnglàm thuốc lợi mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạ dày,huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu. Nghệ vàng còn được dùng để chữachảy máu cam, nôn ra máu...
Nghệ đen, còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, đông y gọi là ngatruật, tên khoa học là Curcuma zedoaria. Về hình dạng cây rất giống nghệ vàng,nhưng chỉ khác là lá nghệ đen có màu tím đậm ở gân chính, còn lá nghệ vàng thìxanh. Để làm thuốc, người ta đào lấy củ rồi cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát,phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm sao vàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu.
Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng,tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì vị, kích thích tiêuhóa, tiêu viêm, tiêu xơ.
Nghệ đen thường được dùng để chữa:
- Ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da, dùng dạng tinh dầunguyên chất bôi tại chỗ mỗi ngày một lần.
- Đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều.
- Ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua.
- Chữa các vết thâm tím trên da.
Theo công năng dược tính như trên thì nghệ đen không thể thaythế nghệ vàng được, tùy từng trường hợp có thể dùng riêng hay phối hợp hai loạivới nhau để tăng tác dụng.
Tuy nhiên do tác dụng hoạt huyết phá ứ rất mạnh nên nghệ đenkhông được dùng cho phụ nữ có thai và những người hay bị rong kinh.